Viễn thông của ETF (IYZ) so với Quỹ Tương hỗ (VTCAX)

ĐIỀU GÌ ĐANG DIỄN RA TẠI CTD - NHÀ THẦU XÂY DỰNG SỐ 1 VIỆT NAM (Tháng bảy 2025)

ĐIỀU GÌ ĐANG DIỄN RA TẠI CTD - NHÀ THẦU XÂY DỰNG SỐ 1 VIỆT NAM (Tháng bảy 2025)
AD:
Viễn thông của ETF (IYZ) so với Quỹ Tương hỗ (VTCAX)

Mục lục:

Anonim

Các nhà đầu tư muốn tiếp cận rộng rãi với ngành công nghiệp viễn thông có thể chọn một quỹ chỉ số ngành công nghiệp viễn thông, hoặc là quỹ đầu tư trao đổi (ETF) hoặc một quỹ tương hỗ. Để xác định đó là phương tiện tốt hơn cho một sự đầu tư rộng rãi, thụ động trong ngành, việc so sánh đơn giản các quỹ tương hỗ và ETFs giúp trong quá trình ra quyết định.

Sau đây là so sánh hai quỹ viễn thông phổ biến nhất, một quỹ ETF của BlackRock, và một quỹ tương hỗ khác của Vanguard.

AD:

iShares US. Viễn thông ETF

Blackrock đưa ra iShares US. Viễn thông ETF (NYSEARCA: IYZ IYZiSh của Hoa Kỳ Telecom28. 26-0. 81% Được tạo bằng Highstock 4. 2. 6 ) vào năm 2000 và đến tháng 2 năm 2016, nó có khoảng 465 triệu đô la trong tổng tài sản. Đây là một trong những ETFs ngành viễn thông công nghiệp được giao dịch rộng rãi và được giao dịch rộng rãi nhất. ETF này theo dõi thị trường chứng khoán Dow Jones ở Mỹ. Chọn Chỉ số Viễn thông, trong đó có khoảng 12 tá cổ phiếu thu được từ các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông, vệ tinh và truyền thông. Quỹ thường ít nhất 90% đầu tư vào cổ phiếu có trong chỉ số cơ bản hoặc trong các khoản thu từ quỹ lưu ký thể hiện các cổ phiếu trong chỉ mục.

AT & T, Inc. (NYSE: T

TAT & T Inc32 86-1. 32% Được tạo bằng Highstock 4. 2. 6 ) và Verizon Communications Inc. ( NYSE: VZ VZVerizon Communications Inc 45. 53-3 99% Được tạo bằng Highstock 4. 2. 6 ) là hai cổ phiếu đầu bảng được giữ ở tỷ lệ gần như bằng với AT & T chiếm 12. 17% danh mục đầu tư và Verizon chiếm 12,07%. 5 cổ phiếu hàng đầu khác bao gồm T-Mobile US, Inc. (NASDAQ: TMUS TMUST-Mobile US Inc55.5-5.699> Được tạo bằng Highstock 4. 2. 6 ), CenturyLink, Inc (NYSE: CTL CTLCenturyLink Inc 16 67 + 1 83% Được tạo bằng Highstock 4. 2. 6 ) và Cấp 3 Truyền thông, Inc. (NASDAQ: LVLT). Cùng với nhau, năm cổ phiếu hàng đầu chiếm 41. 87% tổng danh mục đầu tư. Tỷ lệ danh mục đầu tư hàng năm là 49%.

AD:
Tỷ lệ chi phí cho iShares US. Viễn thông ETF là 0. 43%, cao hơn một chút so với mức trung bình là 0. 36%. Quỹ này cung cấp suất cổ tức là 2,4%. Lợi tức trung bình năm năm cho quỹ này là 7. 59%, vượt trội so với mức trung bình là 6. 38%. Morningstar đánh giá ETF này dưới mức trung bình trong lợi nhuận và trên mức trung bình có rủi ro, được tính trên cơ sở năm năm. Vanguard Telecom Services Chỉ số Adm

Vanguard đã đưa ra Vanguard Telecom Services Index Adm (VTCAX) vào năm 2005. Quỹ này, tính đến tháng 3 năm 2016, có tổng tài sản 1 tỷ USD. Quỹ tương hỗ này theo dõi MSCI U.S. Chỉ số thị trường đầu tư / Dịch vụ viễn thông 25/50, một chỉ số chuẩn bao gồm khoảng 30 cổ phiếu được lựa chọn để đại diện cho hiệu suất tổng thể của Mỹ. công ty niêm yết trong ngành viễn thông. Quỹ nắm giữ các cổ phiếu có trong chỉ số cơ bản trong cùng tỷ lệ như chúng được giữ trong chính bản thân chỉ số.

Quỹ tương hỗ này có cùng 5 cổ phiếu hàng đầu như ETF iShares, nhưng ở các tỷ lệ danh mục đầu tư khác nhau, với AT & T chiếm 25. 14% danh mục đầu tư và Verizon chiếm 24,46%. Cấp 3 Truyền thông chiếm vị trí thứ ba trong danh mục đầu tư tại 4. 29% tài sản đầu tư, tiếp theo là CenturyLink ở mức 4,8% và T-Mobile ở mức 3,98%. Có nhiều rủi ro tập trung hơn trong danh mục đầu tư này, với hai cổ phiếu hàng đầu chiếm gần một nửa tổng danh mục đầu tư. Tỷ lệ doanh thu danh mục đầu tư tương đối thấp 18%.

Tỷ lệ chi phí cho quỹ Vanguard rất thấp chỉ ở mức 0%, so với mức trung bình là 1,41%. Lợi tức cổ tức của quỹ là 3,38%. Lợi nhuận trung bình năm năm của quỹ trung bình năm là 9. 54%, vượt trội so với mức trung bình là 6. 15%. Morningstar đánh giá quỹ này, dựa trên cơ sở năm năm, là rủi ro trung bình và lợi nhuận trung bình.

Những thuận lợi và bất lợi

Cả ETF và các quỹ tương hỗ có những thuận lợi và bất lợi tương đối. Một trong những ưu điểm chính của quỹ tương hỗ là cổ phiếu thường có thể được mua hoa hồng. ETFs, được giao dịch trên sàn giao dịch giống như chứng khoán thông thường, gần như luôn luôn đòi hỏi phải trả phí hoa hồng. Tuy nhiên, ETFs có tính thanh khoản hơn kể từ khi giao dịch tự do trong suốt cả ngày, trong khi cổ phiếu quỹ tương hỗ chỉ mua hoặc bán theo giá đóng cửa hàng ngày. ETF cũng cung cấp một lợi thế về thuế theo đó họ có xu hướng tạo ra ít sự kiện hơn kích hoạt các khoản thuế lợi nhuận tăng vốn. Tuy nhiên, lợi thế về thuế đó có thể bị hủy bỏ nếu nhà đầu tư mua hoặc bán quỹ tương hỗ trong tài khoản ưu đãi thuế.

Trong so sánh các quỹ chỉ số thụ động, ETF nhìn chung có khuynh hướng thắng toàn bộ, do có tỷ lệ chi tiêu thấp hơn đáng kể. Tỷ lệ chi phí trung bình cho ETFs viễn thông là 0. 36%, so với tỷ lệ chi phí trung bình là 1. 41% đối với quỹ đầu tư viễn thông.

Tuy nhiên, trong so sánh cụ thể của hai quỹ này, Quỹ Tương hỗ Vanguard xuất hiện như là người chiến thắng rõ ràng. Trước hết, nó đi ngược lại nguyên tắc chung bởi có một tỷ lệ chi phí thấp hơn rất nhiều so với Blackrock ETF, 0. 1% so với 0. 43%. Quỹ tương hỗ của Vanguard cũng có tỷ lệ xoay vòng danh mục đầu tư thấp hơn, 18 so với 49%. Morningstar đánh giá nó là rủi ro trung bình, so với đánh giá rủi ro trên trung bình cho Blackrock ETF. Cuối cùng, quỹ tương hỗ đã thực hiện tốt hơn ETF trong lợi nhuận cho các nhà đầu tư, với lợi tức trung bình năm năm là 9. 54% so với lợi nhuận của ETF là 7. 59% và lợi tức cổ tức cao hơn 3.38 so với 2. 04 %.