Mục lục:
Một công ty liệt kê nợ dài hạn của mình trong bảng cân đối kế toán dưới trách nhiệm pháp lý, thường dưới một phân mục cho nợ dài hạn.
Trách nhiệm dài hạn
Bất kỳ nghĩa vụ nào của một công ty cho một khoảng thời gian kéo dài quá chu kỳ hoạt động hiện tại hoặc năm hiện tại được coi là nợ dài hạn. Nợ dài hạn có thể liên quan đến tài chính hoặc hoạt động. Tài trợ tài chính là nghĩa vụ nợ phát sinh khi một công ty tăng tiền mặt. Chúng bao gồm trái phiếu chuyển đổi, các khoản phải thu và các trái phiếu phải trả. Nợ hoạt động là nghĩa vụ mà một công ty phải chịu trong quá trình tiến hành các hoạt động kinh doanh thông thường. Nợ hoạt động bao gồm nghĩa vụ thuê vốn và các nghĩa vụ phúc lợi sau khi nghỉ hưu đối với người lao động.
Cả hai loại nợ này đại diện cho nghĩa vụ tài chính mà công ty phải đáp ứng trong tương lai, mặc dù các nhà đầu tư nên xem hai loại tài sản này một cách riêng biệt. Tài chính nợ phải trả là kết quả của các lựa chọn tài chính cố ý, cung cấp cái nhìn sâu sắc về cấu trúc vốn của công ty và mối liên hệ với tiềm năng thu nhập trong tương lai.
Nợ dài hạn
Nợ dài hạn được liệt kê dưới danh mục nợ dài hạn trên bảng cân đối kế toán của công ty. Bất kỳ nghĩa vụ tài chính nào liên quan đến việc hoàn trả trong một khoảng thời gian lớn hơn 12 tháng được coi là nợ dài hạn. Bao gồm trong số các nghĩa vụ này là những khoản cho thuê dài hạn, các khoản cho vay tài trợ kinh doanh truyền thống và các vấn đề trái phiếu công ty.
Báo cáo Tài chính
Các báo cáo tài chính ghi lại các luồng vốn và dòng vốn chảy vào cho một doanh nghiệp khác nhau. Các tài liệu này trình bày dữ liệu tài chính về công ty một cách hiệu quả và cho phép các nhà phân tích và nhà đầu tư đánh giá lợi nhuận và sức khoẻ tài chính của công ty. Để duy trì tính liên tục, báo cáo tài chính được chuẩn bị theo các nguyên tắc kế toán được chấp nhận rộng rãi, hoặc GAAP. Trong số các báo cáo tài chính khác nhau mà một công ty thường xuyên xuất bản là bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu giữ thu nhập và luồng tiền.
Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là bảng tổng hợp nợ, tài sản và vốn cổ phần của công ty tại một thời điểm cụ thể. Ba phân đoạn của bảng cân đối giúp các nhà đầu tư hiểu được số tiền đầu tư vào công ty của các cổ đông, cùng với tài sản và nghĩa vụ hiện tại của công ty. Có nhiều tài khoản trong mỗi phân đoạn, cùng với tài liệu về các giá trị tương ứng. Các dòng quan trọng nhất được ghi nhận trong bảng cân đối kế toán bao gồm tiền mặt, tài sản lưu động, tài sản dài hạn, nợ ngắn hạn, nợ, nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu.
Nợ so với vốn chủ sở hữu
Nợ dài hạn của công ty, kết hợp với khoản nợ ngắn hạn và vốn cổ phần phổ thông và ưu đãi, cấu thành vốn. Cấu trúc vốn đề cập đến việc công ty sử dụng các nguồn tài chính khác nhau để tài trợ hoạt động và tăng trưởng. Việc sử dụng nợ như một nguồn tài trợ là tương đối ít tốn kém hơn vốn chủ sở hữu vì hai lý do chính. Thứ nhất, người đòi nợ phải bồi thường trước khi công ty bị phá sản, do đó khoản nợ an toàn hơn và lệnh trả lại nhỏ hơn. Điều này có hiệu quả có nghĩa là một mức lãi suất thấp hơn cho công ty hơn so với dự kiến từ tổng lợi nhuận của cổ đông, hoặc TSR, về vốn chủ sở hữu. Lý do thứ hai là nợ ít tốn kém hơn khi nguồn tiền bắt nguồn từ việc thanh toán lãi suất được khấu trừ thuế, do đó giảm chi phí ròng vay.
Chính sách chăm sóc dài hạn: Chi phí so với Giá trị | Bảo hiểm chăm sóc dài hạn
ĐầU tư có thể là một ơn trời cho những người cần nó trong một khoảng thời gian dài. Đọc thêm để biết thêm về cách chăm sóc dài hạn này.
Lời khuyên cho việc nghỉ hưu nếu không có bảo hiểm chăm sóc dài hạn | Bảo hiểm chăm sóc dài hạn
ĐầU tư là tốn kém vì nó là quan trọng. Đây là những lời khuyên cho cách quản lý nghỉ hưu và đáp ứng các chi phí chăm sóc sức khoẻ mà không có chính sách.
5 Công ty tài chính vi mô lớn nhất (BBRI .JK) | Tài chính vi mô là một phương tiện để cung cấp tài chính, bảo hiểm và các dịch vụ tài chính liên quan khác cho người nghèo hoạt động ở mức nghèo nàn.
ĐâY là năm tổ chức TCVM lớn nhất và có ảnh hưởng nhất vào năm 2016.