Tỷ lệ là những công cụ quan trọng được sử dụng trong phân tích cơ bản và định giá. Một số đo hoạt động thực hiện dựa trên dữ liệu từ báo cáo tài chính. Các tỷ số khác so sánh giá cổ phiếu với dữ liệu tài chính để đo lường giá trị tương đối của cổ phần. Để giải thích đúng tỷ lệ tài chính, nhà đầu tư phải so sánh chúng với các công ty so sánh hoặc theo dõi chúng theo thời gian.
Tỷ lệ tài chính được sử dụng để đánh giá lợi nhuận, hiệu quả và sức khoẻ tài chính. Tỷ suất lợi nhuận thu được gọi là tỷ suất lợi nhuận, và những tính toán này có thể được áp dụng cho lợi nhuận gộp, lợi nhuận hoạt động và lợi nhuận ròng. Phân tích chiết khấu cho thấy hiệu quả của một công ty hoạt động như thế nào, công ty chuyển doanh thu thành thu nhập và mức giá mà công ty nắm giữ trên thị trường. Tỷ suất hiệu quả như doanh thu tài sản, doanh thu phải trả và doanh thu hàng tồn kho cho biết công ty quản lý vốn lưu động hay tạo ra doanh thu từ tài sản của công ty như thế nào. Vốn chủ sở hữu và vốn vay nợ là tỷ số đòn bẩy chuyển tải những thông tin quan trọng về cơ cấu vốn, đây là dữ liệu cần thiết để tính toán chi phí vốn và xác định xem một công ty có thể thực hiện các nghĩa vụ tài chính của mình hay không. Tỷ lệ thanh khoản như tỷ lệ hiện tại, tỷ lệ nhanh và tỷ lệ bao phủ lãi suất đều đo lường nguy cơ tài sản thanh khoản của một công ty không đủ để đáp ứng các nghĩa vụ cận tử. Lợi tức trên tài sản, lợi tức trên vốn đầu tư và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu đều đo lường thu nhập ròng của một công ty phát sinh bao nhiêu so với các hạng mục bảng cân đối kế toán. Các tỷ lệ này chỉ ra mức độ hiệu quả của một công ty đang sử dụng các nguồn lực sẵn có bằng cách tính thu nhập có được từ các nguồn lực đó.
Tỷ lệ định giá là các công cụ thông thường được các nhà đầu tư sử dụng để quyết định vị thế nắm giữ cổ phiếu. Giá cả theo thu nhập, giá cả-sổ-sách, giá bán và dòng tiền-to-tiền đều phân chia giá thị trường cho các cổ phiếu theo số liệu trên mỗi cổ phiếu từ báo cáo tài chính. Giá trị doanh nghiệp đối với EBITDA là một tỷ lệ không vay nợ so sánh tổng giá trị thị trường tiềm ẩn của một công ty với số thu nhập. Các tỷ lệ thấp hơn thường hấp dẫn hơn khi các nhà đầu tư tìm cách tối đa hóa sự giàu có do hoạt động kinh doanh cơ bản cho mỗi đô la đầu tư.
Tôi gặp rắc rối khi chủ nhân cũ của tôi phân phát số dư 401 (k) của tôi cho một lần di chuột qua. Bạn có thể cho tôi biết lý do tại sao một chủ nhân có thể trì hoãn việc phân phối và nếu có một cơ quan chính phủ nào đó tôi có thể liên hệ để khuyến khích việc phân phối?
Chú tôi qua đời gần đây. Ông đã chỉ định cha mẹ tôi là người thụ hưởng vào năm 1997, sau khi ly dị, và không thực hiện bất kỳ thay đổi nào sau khi ông tái hôn vào năm 2000. Người vợ hiện tại của chú tôi hiện đang chiến đấu vì tiền từ kế hoạch. Cô ấy có một chân t
Nó phụ thuộc. Nếu kế hoạch nghỉ hưu là một kế hoạch đủ điều kiện, thì người quản lý kế hoạch sẽ tham khảo tài liệu kế hoạch để xác định ai là người thụ hưởng được chỉ định. Tài liệu kế hoạch giải thích các quy tắc mà kế hoạch đủ điều kiện phải tuân theo. Nói chung, các kế hoạch đủ điều kiện cung cấp cho người phối ngẫu còn sống của người đã qua đời là người hưởng lợi trừ khi người phối ngẫu còn sống ký một giấy miễn trừ cho phép khác.
Mẹ tôi thừa hưởng cha IRA của bố tôi. Khi cô qua đời, tôi nhận được một đơn đăng ký tài khoản liệt kê tôi là người hưởng lợi, cũng như thông báo rằng anh trai tôi và tôi sẽ phải phân phối theo yêu cầu của mẹ tôi. Anh tôi chẳng có nơi nào tìm thấy. Tôi nên làm thế nào để
Nếu anh trai của bạn không thể tìm được, bạn có thể muốn kiểm tra với cơ quan giám sát của IRA và / hoặc cố vấn tài chính để tìm hiểu xem tài liệu kế hoạch IRA có bao gồm bất kỳ điều khoản nào cho tình huống như vậy. Ví dụ, một số tài liệu của IRA nói rằng nếu không thể tìm được người hưởng lợi thì người hưởng lợi đó sẽ được đối xử như thể anh / chị ta không phải là người thụ hưởng IRA.