ĐầU trang 4 Các Quỹ Tiện ích Tương hỗ

GIẢI ĐÁP VỀ GIÁ CHỨNG CHỈ QUỸ (NAV) (Tháng mười một 2024)

GIẢI ĐÁP VỀ GIÁ CHỨNG CHỈ QUỸ (NAV) (Tháng mười một 2024)
ĐầU trang 4 Các Quỹ Tiện ích Tương hỗ

Mục lục:

Anonim

Các công ty hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ tiện ích bao gồm các công ty cung cấp các dịch vụ cụ thể cho công chúng dựa trên tổng nhu cầu, chẳng hạn như các công ty cấp nước, các công ty điện và các công ty khí đốt. Bởi vì không có thay thế khả thi đối với nước, điện và khí tự nhiên trên thị trường, và nhu cầu về các tài nguyên này tiếp tục tăng lên, ngành công nghiệp tiện ích vẫn tiếp tục có nhu cầu từ người tiêu dùng. Ngành công nghiệp tiện ích cung cấp nhiều cơ hội cho các nhà đầu tư tham gia vào thị trường chứng khoán có lịch sử lâu dài về lợi nhuận nhất quán và tỷ lệ trả cổ tức ổn định do nhu cầu cao. Trong khi các nhà đầu tư có thể mua cổ phần của các công ty tiện ích cá nhân thì các khoản đầu tư chung như quỹ tương hỗ cho phép dễ dàng vào ngành công nghiệp với rủi ro thấp hơn.

Trong khi các quỹ tương hỗ cho các nhà đầu tư đem lại cho nhà đầu tư những lợi ích rõ ràng về lợi tức tiềm năng và thu nhập từ cổ tức, thì ngành này không phải là không có rủi ro. Trong khi hầu hết người tiêu dùng phụ thuộc vào nhiên liệu hoá thạch, vật liệu mà hầu hết các tiện ích đều xuất phát, nghiên cứu và phát triển chiến lược đã bắt đầu phát triển các giải pháp thay thế có thể gây thách thức cho ngành công nghiệp tiện ích nói chung. Thêm vào đó, những thay đổi về quản lý đối với các công ty tiện ích có thể tạo ra sự cần thiết phải thu hồi cổ tức cho các cổ đông và có thể dẫn đến sự tăng trưởng chậm chạp theo thời gian. Do những rủi ro vốn có của các cổ phiếu công ty tiện ích nên các nhà đầu tư nên cân nhắc tổ chức một quỹ tương hỗ tiện ích như là một vị thế thay thế, chiếm một phần nhỏ trong danh mục đầu tư đa dạng hóa khác bao gồm vốn cổ phần và chứng khoán nợ, trong và ngoài nước.

Quỹ Tiết kiệm khí Hennessy được thành lập vào năm 1989, Quỹ Năng lượng Hennessy được cung cấp cho các nhà đầu tư thông qua nhóm Hennessy Funds và được quản lý bởi Winsor Aylesworth. Quỹ tương hỗ nhằm mục đích tạo ra sự kết hợp giữa sự tăng giá trị và thu nhập bằng cách đầu tư ít nhất 85% tài sản quỹ vào các vị thế vốn chủ sở hữu nhằm bắt chước hoạt động của American Gas Association Stock Index. Phần lớn các công ty niêm yết trên Hiệp hội Các Hiệp hội Gas Hoa Kỳ hoạt động trong lĩnh vực phân phối và truyền tải khí tự nhiên. Quỹ Tiện ích Khí khí Hennessy bao gồm chứng khoán vốn cổ phần tại thị trường trong nước và quốc tế, và hiện đang quản lý 1 đô la. 71 tỷ đồng tài sản.

Kể từ khi quỹ được thành lập, Quỹ Năng lượng Hennessy đã tạo ra lợi nhuận 10 năm hàng năm là 10. 34%. Quỹ tương hỗ không áp đặt một khoản phí bán hàng, hoặc nạp tiền cho các nhà đầu tư mua hoặc mua lại cổ phần, nhưng phải có khoản đầu tư ban đầu tối thiểu là $ 2, 500. Quỹ tương hỗ có tỷ lệ chi tiêu tương đối thấp là 0.77% so với mức trung bình cho các quỹ tương hỗ của các tiện ích của 1. 18%. Các cổ phiếu hàng đầu trong Quỹ Năng lượng Hennessy bao gồm Tập đoàn Cổ phần Năng lượng Spectra tại 5. 09%, Williams Company ở mức 5. 07%, Dominion Resources ở mức 5. 03%, Enbridge 5% và Kinder Morgan là 4.97%.

Quỹ Viễn thông và Tiện ích Fidelity

Fidelity Telecom và các Quỹ Tiện ích được cung cấp cho các nhà đầu tư thông qua Fidelity Investments, một nhà lãnh đạo trong việc chào bán lẫn nhau cho các nhà đầu tư cá nhân và tổ chức. Fidelity đã khai trương quỹ này vào tháng 11 năm 1987, và Douglas Simmons đã từng giữ chức vụ quản lý quỹ đầu tư từ năm 2005. Quỹ tương hỗ nhằm mục đích tạo ra lợi nhuận cao tổng thể bằng cách kết hợp thu nhập và thu nhập hiện tại bắt nguồn từ việc đầu tư tối thiểu 80% tài sản quỹ chứng khoán của các công ty dịch vụ viễn thông và các công ty tiện ích. Sự đầu tư của quỹ bao gồm các tổ chức phát hành trong nước và nước ngoài, và mỗi công ty được đánh giá dựa trên sức mạnh tài chính, sự ổn định và vị thế của ngành. Quỹ không đa dạng hóa nắm giữ hơn 876 triệu USD tài sản của nhà đầu tư tính đến tháng 9 năm 2015.

Quỹ Fidelity Telecom và các Quỹ Tiện ích đã tạo ra lợi nhuận hàng năm 10 năm là 6. 97%, với tỷ lệ chi phí là 0. 81% . Mặc dù tỷ lệ chi tiêu cho quỹ thấp hơn mức trung bình, nhưng các nhà đầu tư phải đầu tư ít nhất 2 500 đô la cho các tài khoản phi IFA và IRA. Tuy nhiên, quỹ tương hỗ không áp đặt khối lượng bán hàng lên hoặc giảm cho các nhà đầu tư. Fidelity Telecom và các Quỹ Tiện ích đầu tư 49. 12% tài sản quỹ trong lĩnh vực dịch vụ công, với cổ phần hàng đầu bao gồm NextEra Energy 7.99%, Exelon Corporation 5.95%, Sempra Energy cổ phiếu phổ biến ở mức 5. 71%, Dominion Tài nguyên ở mức 4,94% và Tập đoàn Năng lượng OGE ở mức 2,62%.

Quỹ phúc lợi Prudential Jennison

Quỹ Tiện ích Prudential Jennison được thành lập vào năm 1990 và được cung cấp cho các nhà đầu tư thông qua Prudential Investments. Tính đến tháng 9 năm 2015, quỹ tương hỗ giữ $ 3. 55 tỷ tài sản quỹ, và người quản lý của nó là Ubong Edemeka. Quỹ Tiện ích Prudential Jennison nhằm mục đích cung cấp cho nhà đầu tư một khoản hoàn lại tổng cộng thông qua việc kết hợp thu nhập hiện tại và tăng giá trị vốn. Thông thường, Edemeka đầu tư tối thiểu 80% tài sản quỹ trong chứng khoán và chứng khoán liên quan đến cổ phiếu của các công ty tiện ích, nhưng có thể sử dụng tới 50% tài sản để mua chứng khoán nước ngoài theo quyết định của nhà quản lý quỹ. Quỹ không đa dạng sử dụng kiểu đầu tư giá trị để đánh giá chứng khoán vốn cổ phần mua.

Tính đến tháng 9 năm 2015, Quỹ Tiện ích Prudential Jennison đã tạo ra lợi nhuận hàng năm 10 năm là 8,71%. Quỹ tương hỗ có tỷ lệ chi phí là 0,8% và đòi hỏi khoản đầu tư tối thiểu là 2 đô la. 500 cho tài khoản không đủ điều kiện. Mặc dù các nhà đầu tư không phải trả một khoản bán hàng trì hoãn khi mua lại, quỹ tương hỗ sẽ đánh giá một khoản phí bán hàng trả trước là 5,5%. Các cổ phiếu hàng đầu trong Quỹ Tiện ích Prudential Jennison bao gồm SBA Communications Corp.3. 43%, NextEra Energy 3. 43%, CMS Energy Corporation 3. 37%, Sempra Energy cổ phần phổ thông tại 3,37% và Edison International cổ phiếu phổ thông ở 3,6%.

Quỹ Tiện ích MFS

Được thành lập vào năm 1992, Quỹ MFS được đóng góp cho các nhà đầu tư thông qua nhóm MFS, và Maura A. Shaughnessy quản lý quỹ kể từ ngày thành lập. Quỹ tương hỗ nhằm mục đích cung cấp cho nhà đầu tư một khoản hoàn lại tổng cộng bằng cách đầu tư tối thiểu 80% trong tổng số 5 đô la của quỹ. 47 tỷ tài sản trong chứng khoán của người phát hành công ty tiện ích. Người quản lý quỹ bao gồm các công ty tham gia sản xuất, sản xuất, sản xuất, truyền tải, bán và phân phối điện, khí và các loại năng lượng khác. Quỹ cũng có thể đầu tư vào các chứng khoán vốn cổ phần của các công ty viễn thông, bao gồm cả các công ty hoạt động trong các hoạt động không dây, điện thoại hoặc cáp. Quỹ tương hỗ sở hữu 28. 98% tài sản quỹ của các tổ chức phát hành nước ngoài, với các tài sản còn lại đầu tư vào chứng khoán trong nước.

Tính đến tháng 9 năm 2015, Quỹ Tiện ích MFS đã tạo ra lợi nhuận 10 năm hàng năm là 10,31% với tỷ lệ chi phí là 0,97%. Quỹ tương hỗ được bán dưới dạng cổ phiếu loại A, nghĩa là phí bán hàng trước là 5.75% được đánh giá cho các nhà đầu tư khi mua quỹ. Tuy nhiên, không có khoản tiền bán hàng nào được hoãn lại khi thanh toán. Khoản đầu tư ban đầu cho Quỹ MFS Utilities là $ 1, 000 cho các tài khoản không đủ điều kiện. Các cổ phiếu hàng đầu trong quỹ bao gồm NextEra Energy ở mức 3.65%, Tập đoàn PPL 3.47%, Exelon Corporation 3.19%, Sempra Energy 2.88% và Tập đoàn Dịch vụ Công cộng 2. 66%.