Tổng quan về Thu nhập của Fidelity và các quỹ hoàn lại thực (FSICX)

Grief Drives a Black Sedan / People Are No Good / Time Found Again / Young Man Axelbrod (Có thể 2024)

Grief Drives a Black Sedan / People Are No Good / Time Found Again / Young Man Axelbrod (Có thể 2024)
Tổng quan về Thu nhập của Fidelity và các quỹ hoàn lại thực (FSICX)

Mục lục:

Anonim

Có ba quỹ tương hỗ có sẵn trong danh mục thu nhập và thu nhập thực của Fidelity, một tập con của loại phân bổ tài sản, bao gồm cả ngày mục tiêu, rủi ro mục tiêu, phân bổ cân bằng và quỹ thay thế thu nhập. Quỹ phân bổ tài sản của Fidelity tập trung vào việc cung cấp một sự kết hợp của các khoản đầu tư vào các loại tài sản khác nhau, nhằm giảm bớt sự biến động và đưa ra một chiến lược đầu tư cân bằng để cung cấp cả thu nhập và sự đánh giá vốn.

Đầu tư Fidel 999 Được thành lập năm 1946 và có trụ sở tại Boston, Fidelity Investments hoạt động thông qua 10 văn phòng khu vực ở Hoa Kỳ nằm ở phía tây Denver. Fidelity là nhà cung cấp lớn thứ hai của các quỹ lẫn nhau và các dịch vụ kế hoạch tài chính trên toàn thế giới. Tính đến tháng 12, năm 2015, Fidelity chỉ có trên 5 nghìn tỷ đô la trong tổng tài sản của khách hàng và chỉ hơn 2 nghìn tỷ đô la tài sản được quản lý (AUM). Fidelity cung cấp các quỹ tương hỗ, các sản phẩm bảo hiểm, các chương trình phúc lợi cho nhân viên, dịch vụ môi giới và các dịch vụ quản lý tài sản. Công ty cung cấp hàng trăm quỹ tương hỗ, được chia thành các loại chính của vốn chủ sở hữu trong nước, vốn cổ phần quốc tế, các lĩnh vực, thu nhập cố định, phân bổ tài sản, chỉ số và các quỹ thị trường tiền tệ.

Quỹ Thu nhập Chiến lược Fidelity (FSICX)

Quỹ Thu Nhập Chiến Lược Chiến Lược Fidelity đã được đưa ra vào năm 1998. Quỹ này đầu tư vào khoản 7 Đô la Mỹ. 4 tỷ đồng về tài sản chủ yếu trong chứng khoán nợ, bao gồm trái phiếu loại đầu tư và trái phiếu không có vốn đầu tư. Quỹ có thể đầu tư vào thị trường mới nổi hoặc các chứng khoán nước ngoài khác, cũng như các chứng khoán có năng suất cao. Các khoản đầu tư điển hình của quỹ là khoảng 40% trái phiếu năng suất cao, 30% của chính phủ U. và trái phiếu đầu tư, 15% chứng khoán thị trường mới nổi và 15% chứng khoán thị trường phát triển nước ngoài. Mục tiêu đầu tư chính của quỹ là mức thu nhập hiện tại cao. Mục tiêu thứ hai là tăng vốn dài hạn.

Quản lý danh mục quỹ đầu tư là Joanna Bewick, người đã từng làm việc với Fidelity từ năm 1997, quản lý một số quỹ trong nhóm phân bổ tài sản. Bewick có bằng Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh của Đại học Pittsburgh. Các thành viên khác trong nhóm quản lý bảy người gồm có Ford O'Neil, Mark Notkin và Bill Irving.

Tỷ lệ chi phí của quỹ là 0,71%, thấp hơn mức trung bình cho loại này. Lợi tức cổ tức của quỹ là 3,6%. Tỷ lệ danh mục đầu tư hàng năm là 118%. Các cổ phiếu hàng đầu bao gồm các khoản nợ và trái phiếu của U. S., chứng khoán nợ của GMAC và Tập đoàn Holdings Future Energy, và trái phiếu Chính phủ Nhật Bản. Tỷ suất lợi nhuận trung bình hàng năm 10 năm tính đến tháng 12 năm 2015 là 5,7%, vượt trội so với mức trung bình của 5,1%. Morningstar đánh giá quỹ này là rủi ro trung bình và trên mức trung bình trong lợi nhuận.

2) Quỹ Thu nhập và Thu nhập Chiến lược Fidelix

Quỹ Thu nhập và Thu nhập Chiến lược Fidelity được đưa ra vào năm 2003 và có 4 đô la. 8 tỷ tài sản. Quỹ này nhằm vào thu nhập, và thứ hai là tăng trưởng vốn, thông qua một khoản đầu tư của cổ phiếu chia cổ tức và chứng khoán lai. Thông thường, tài sản của quỹ được phân bổ khoảng 50% cho cổ phiếu cao cổ tức, 20% đối với cổ phiếu ưu đãi, và 15% cho mỗi quỹ tín thác đầu tư bất động sản (REITs) và chứng khoán chuyển đổi. Việc phân bổ được thiết kế một phần nhằm làm giảm tính bất ổn do sự tương quan thấp giữa các khoản đầu tư của quỹ.

Bewick là nhà quản lý danh mục đầu của nhóm quản lý năm thành viên này. Tỷ lệ chi phí của quỹ là 0,75%. Lợi tức cổ tức là 2. 57%. Tỷ lệ xoay vòng danh mục đầu tư của quỹ là 58%. Năm cổ phiếu hàng đầu của quỹ là Johnson & Johnson, Chevron, Procter & Gamble, AT & T và Pfizer. Lợi nhuận trung bình hàng năm 10 năm cho quỹ là 5,67%, cao hơn mức trung bình là 4,6%. Morningstar đánh giá Quỹ Thu nhập và Lợi nhuận Chiến lược này như mức độ rủi ro và lợi nhuận cao hơn mức trung bình.

3) Quỹ hoàn trả thông tin trung thực Fidelity (FSRRX)

Quỹ hoàn trả thông tin chiến lược Fidelity Real Return đã được đưa ra vào năm 2005. Quỹ này có $ 0. 87 tỷ AUM. Mục tiêu đầu tư của quỹ là lợi tức thực tế được điều chỉnh lạm phát thông qua các khoản đầu tư có rủi ro hợp lý. Phân bổ tài sản thông thường của quỹ là 30% đối với các chứng khoán nợ được bảo vệ bởi lạm phát, 25% đối với các khoản cho vay có lãi suất cao, 25% đầu tư vào hàng hóa hoặc các công cụ phái sinh hàng hóa, và 20% dành cho REITs hoặc các đầu tư bất động sản khác.

Bewick cũng là người quản lý danh mục đầu mối cho quỹ này, đứng đầu nhóm quản lý sáu người. Các nhà quản lý danh mục đầu tư xem xét các yếu tố cơ bản như sức khoẻ tài chính của người phát hành, vị thế của nó trong ngành hoặc khu vực thị trường, cùng với các điều kiện thị trường chung về kinh tế và hiện tại.

Tỷ lệ chi phí của quỹ là 0,7%. Lợi tức cổ tức là 1,98%. Tỷ lệ danh mục đầu tư hàng năm tương đối thấp ở mức 23%. Các cổ phiếu quỹ chính là các trái phiếu và trái phiếu của U. S., chứng khoán nợ của GMAC và Tập đoàn Holdings Future Energy, và trái phiếu chính phủ Nhật Bản. Lợi tức trung bình hàng năm 10 năm là 2,3%, thấp hơn nhiều so với mức trung bình của 4,1%. Morningstar đánh giá quỹ này là rủi ro trên mức trung bình, với lợi nhuận thấp.