Dự trữ ngoại tệ rất quan trọng đối với sự thịnh vượng kinh tế của một quốc gia. Nếu không có dự trữ đầy đủ, một nền kinh tế có thể nghiền nát. Nước này có thể không thể trả cho hàng nhập khẩu quan trọng như dầu thô, hoặc phục vụ nợ nước ngoài.
Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) xác định tài sản dự trữ là tài sản bên ngoài mà cơ quan tiền tệ của một quốc gia có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu tài chính cán cân thanh toán, sử dụng để ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái trên thị trường hối đoái và các mục đích khác. Hầu hết các quốc gia đều nắm giữ phần lớn dự trữ ngoại tệ của họ bằng đô la Mỹ và một phần nhỏ hơn nhiều trong đồng Euro.
Một kho dự trữ ngoại tệ rất lớn trong thời kỳ khủng hoảng tiền tệ, vì nó có thể được sử dụng để bảo vệ chống lại các cuộc tấn công mang tính đầu cơ đối với đồng tiền quốc gia. Nga, nước có dự trữ ngoại tệ đáng kể, là một ví dụ điển hình. Vào năm 2014, Hoa Kỳ và Liên minh Châu Âu áp đặt các biện pháp trừng phạt kinh tế đối với Nga vì tham gia vào xung đột ở Ukraine. Cùng với việc giảm 50% giá dầu thô (xuất khẩu lớn nhất của Nga và một động lực chính cho nền kinh tế), các biện pháp trừng phạt này đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế Nga.
Đồng rúp giảm 40% so với đồng đô la vào năm 2014, nhưng kết quả có thể tồi tệ hơn nếu Nga không can thiệp vào thị trường hối đoái để chống đỡ đồng rúp, chiếm hơn 80 tỷ USD dự trữ trong làm như vậy. Đồng rúp được tăng cường hơn nữa trong suốt năm 2015-2016 do tình hình chính trị ở Ukraine đã phần nào được bình tĩnh.Đây là mười quốc gia có tài sản dự trữ ngoại tệ lớn nhất vào tháng 4 năm 2016. Tất cả các tài sản dự trữ được tính bằng tỷ đô la Mỹ. (Nguồn: // data. Imf. Org)
- Quốc gia
Tài sản dự trữ chính thức (tỷ đô la Mỹ)
1 |
Trung Quốc |
$ 3, 520. 4 |
2 |
Nhật |
$ 1, 321 |
3 |
Euro Area |
$ 819. 9 |
4 |
Thụy Sĩ |
$ 661. 2 |
5 |
Saudi Arabia |
580 đô la. 7 |
6 |
Liên bang Nga |
407 đô la. 3 |
7 |
Hồng Kông |
380 đô la. 2 |
8 |
Hàn Quốc |
372 đô la. 6 9 |
Ấn Độ |
366 đô la. 2 |
10 |
Brazil |
362 đô la. 2 |
Bảng trên liệt kê riêng các khoản dự trữ của Trung Quốc và Hồng Kông. Trung Quốc có trữ lượng ngoại tệ lớn nhất với hơn gấp rưỡi và gấp rưỡi so với chủ dự trữ lớn thứ hai, Nhật Bản. Khi Trung Quốc và Hồng Kông dự trữ được xem xét cùng nhau, tổng số là 3 đô la. 9 nghìn tỷ đồng. Các quốc gia châu Á thống trị các quốc gia có trữ lượng ngoại tệ lớn nhất, chiếm 6 trong số 10 nước đứng đầu. Chúng bao gồm Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Kông và Ấn Độ. |
Hoa Kỳ có dự trữ ngoại tệ 119 USD.6 tỷ vào thời điểm tháng 4 năm 2016. Khu vực đồng Euro đã dự trữ ngoại tệ tổng cộng 819 USD. 9 tỷ vào tháng 4 năm 2016. Vương quốc Anh, không có trong danh sách, có 169 đô la. Dự trữ ngoại hối là 4 tỷ USD tính đến tháng 4 năm 2016. |
Dòng dưới |
Duy trì dự trữ ngoại tệ là điều cốt yếu đối với sức khoẻ kinh tế của một quốc gia. 10 nước đứng đầu về dự trữ ngoại tệ đã kết hợp tài sản dự trữ với giá 8 USD. 79 nghìn tỷ vào tháng 4 năm 2016, gần một nửa trong số đó là do Trung Quốc và Hong Kong. |
Các quốc gia có trữ lượng dầu lớn nhất thực tế sản xuất dầu nhiều nhất? | Đầu tư
Dầu, hay còn gọi là Đen Vàng, rất quý giá cho những cuộc chiến tranh bùng phát. Vậy tại sao không phải tất cả các quốc gia giàu dầu mỏ đều là những quốc gia giàu có tiền bạc?
Những quốc gia nào có trữ lượng vàng lớn nhất?
Tìm ra những quốc gia nào có trữ lượng dự trữ vàng lớn nhất và tìm hiểu lý do tại sao các chính phủ vẫn cảm thấy rằng cần giữ vàng trong thế kỷ 21.
Là tổng thu nhập quốc dân (GNI) hoặc tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là thước đo tốt hơn về điều kiện kinh tế của một quốc gia có đầu tư nước ngoài đáng kể?
Khám phá lý do tại sao tổng thu nhập quốc gia có thể là thước đo tốt hơn của nền kinh tế so với tổng sản phẩm quốc nội khi một nền kinh tế có đầu tư nước ngoài đáng kể.