Những loại rủi ro nào được kết hợp trong phân tích SML Market Line?

Is Organic Really Better? Healthy Food or Trendy Scam? (Tháng 2 2025)

Is Organic Really Better? Healthy Food or Trendy Scam? (Tháng 2 2025)
AD:
Những loại rủi ro nào được kết hợp trong phân tích SML Market Line?
Anonim
a:

Dòng thị trường chứng khoán (SML) là một mảng dòng mô tả nguy cơ đầu tư so với lợi nhuận của nó. Về cơ bản, đó là một đồ thị của các kết quả được tính từ mô hình định giá tài sản vốn. Đo lường rủi ro được sử dụng cho phân tích SML là beta, được đại diện bởi trục x. Trục y đại diện cho lợi tức kỳ vọng.

Phân tích dòng thị trường an ninh rất hữu ích cho việc xác định liệu một chứng khoán có đem lại sự cân bằng rủi ro-lợi nhuận mong muốn hay không. Phân tích này biểu đồ sự trở lại dự kiến ​​của an ninh như là một chức năng của beta, hoặc rủi ro có hệ thống. Công thức SML được tính bằng cách thêm tỷ lệ lợi nhuận phi rủi ro và beta nhân với tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng trên danh mục thị trường trừ đi tỷ lệ không có rủi ro. Phân tích SML tính tỷ suất lợi nhuận trung bình của chứng khoán với một giá trị nhất định của phiên bản beta.

AD:

Phiên bản beta của một chứng khoán sẽ đo lường sự biến động của cổ phiếu, hoặc rủi ro liên quan đến toàn bộ thị trường. Nếu an ninh và thị trường có tương quan dương hoàn hảo, chúng sẽ tăng và giảm dần theo thời gian với cùng độ lớn, và an ninh có phiên bản beta. Nếu phiên bản beta của bảo mật lớn hơn một, nó dễ bay hơi hơn và có rủi ro hệ thống hơn, và ngược lại.

Trong mô hình mô hình định giá tài sản vốn (CAPM), tất cả chứng khoán được cho là có giá chính xác và nằm trên đường thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, trong các thị trường tài chính thế giới thực, phân tích SML xác định liệu một khoản bảo đảm, có thể đầu tư vào danh mục đầu tư, mang lại một sự cân bằng hợp lý. Nếu lô an ninh nằm trên thị trường an ninh, điều này có nghĩa là nó bị đánh giá thấp so với rủi ro của nó. Ngược lại, nếu lô an ninh nằm dưới đường dây của thị trường chứng khoán thì nó bị định giá quá cao vì nó có tỷ suất lợi nhuận thấp hơn do mức rủi ro có hệ thống.

AD:

Ví dụ, giả sử một người quản lý danh mục đầu tư đang tiến hành phân tích SML và đã lên kế hoạch cho dòng thị trường bảo mật. Tỷ suất lợi nhuận hiện tại không có rủi ro là 2% và lợi tức thị trường kỳ vọng là 15%. Ông muốn phân bổ một số vốn của mình vào cổ phiếu ABC. Cổ phiếu ABC có nhiều biến động hơn thị trường và có phiên bản beta là 1. 6. Lợi nhuận kỳ vọng của cổ phiếu là 22. 8%, hoặc 2% + 1. 6x (15% -2%), và nằm trên SML. Tuy nhiên, lợi nhuận hiện tại của cổ phiếu là 25% và nằm trên SML; do đó, cổ phiếu bị đánh giá thấp và ông nên đặt cổ phiếu này vào danh mục đầu tư.

AD:

Ngược lại, cổ phiếu DEF có phiên bản beta là 4. 0. Lợi nhuận kỳ vọng của cổ phiếu DEF là 54%, hoặc 2% + 4x (15% -2%). Tuy nhiên, tỷ lệ lợi nhuận hiện tại của cổ phiếu là 16% và nằm dưới SML. Với mức độ rủi ro có hệ thống cao này và sự cân bằng giữa rủi ro và lợi tức thấp, người quản lý danh mục đầu tư không nên đầu tư vào cổ phiếu này.