Tỷ lệ nào được sử dụng phổ biến nhất để đánh giá việc quản lý vốn lưu động?

Thuế phí của Việt Nam cao nhất thế giới, các nước khác họ thu thuế thế nào (Tháng Giêng 2025)

Thuế phí của Việt Nam cao nhất thế giới, các nước khác họ thu thuế thế nào (Tháng Giêng 2025)
AD:
Tỷ lệ nào được sử dụng phổ biến nhất để đánh giá việc quản lý vốn lưu động?
Anonim
a:

Tỷ lệ vốn lưu động thông dụng nhất bao gồm tỷ lệ vốn lưu động, tỷ lệ quay vòng vốn lưu động, tỷ lệ nợ hiện tại và tỷ lệ nợ ròng trên vốn lưu động.

Vốn lưu động là tiền mà một công ty phải làm việc để mở rộng kinh doanh và tăng doanh thu. Số vốn lưu động của một công ty rõ ràng là đáng kể đối với khả năng thành công của nó. Các nhà đầu tư sử dụng nhiều tỷ lệ để đánh giá mức độ đầy đủ của vốn lưu động của công ty.

AD:

Tỷ lệ vốn lưu động là thước đo mức độ hiệu quả của một công ty, cũng như cách thức quản lý tài chính của công ty. Chức năng chính của tỷ số này là cung cấp chỉ số về khả năng sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty để bù đắp khoản nợ ngắn hạn. Tỷ lệ vốn lưu động thể hiện tài sản lưu động chia cho các khoản nợ ngắn hạn. Các nhà phân tích xem xét một giá trị lý tưởng cho tỷ lệ này là từ 1 đến 3 và 2. Giá trị trên 2 là một dấu hiệu cho thấy công ty đã không tận dụng được cơ hội đầu tư tài sản của mình.
Tỷ lệ doanh thu vốn lưu động so sánh vốn lưu động với số doanh thu trong một khoảng thời gian cụ thể. Tỷ lệ này cung cấp cái nhìn sâu sắc về hiệu quả của một công ty trong việc tạo ra doanh thu bằng cách sử dụng vốn lưu động. Nói chung, một tỷ lệ cao hơn có nghĩa là doanh số bán hàng đang được thực hiện nhiều hơn so với tiền sử dụng để bán hàng.

AD:

Tỷ lệ nợ hiện tại lên tỷ lệ ròng đo phần tiền mà các chủ nợ đã đóng góp cho hoạt động kinh doanh của công ty. Các doanh nghiệp nhỏ hơn có thể gặp rắc rối về tài chính nếu tỷ lệ này là 60% hoặc cao hơn. Đối với các công ty lớn, tỷ lệ nợ hiện tại đối với tỷ lệ tài sản ròng được coi là chấp nhận được dưới 75%.

Các nhà phân tích sử dụng các định nghĩa khác nhau về nợ khi xem nợ với vốn. Tỷ lệ nợ được tài trợ đối với tỷ lệ vốn hoạt động ròng nhìn chung là nợ dài hạn, nghĩa vụ phải trả quá một năm kể từ ngày lập bảng cân đối kế toán gần đây nhất.

AD: