Lề lãi suất ròng là tiêu biểu cho một ngân hàng?

Phó Thống đốc: Thị trường thuận lợi, NHNN tiếp tục mua ròng ngoại tệ (Tháng 2 2025)

Phó Thống đốc: Thị trường thuận lợi, NHNN tiếp tục mua ròng ngoại tệ (Tháng 2 2025)
AD:
Lề lãi suất ròng là tiêu biểu cho một ngân hàng?

Mục lục:

Anonim
a:

Tại Hoa Kỳ, lãi suất ròng trung bình cho các ngân hàng là 3. 03% trong quý I năm 2015. Tuy nhiên, đây là mức lãi suất ròng trung bình thấp nhất trong hơn 10 năm . Lãi suất ròng ròng cho các ngân hàng Mỹ trong quý I năm 2005 là 3,5%. Một đỉnh điểm gần đây đạt được là 3. 84% trong quý I năm 2010. Trên bề mặt, điều này cho thấy một mức lãi suất ròng điển hình cho các ngân hàng Mỹ trong thế kỷ 21 dao động từ 3 đến 4%.

Hơn nữa, dường như biên lợi nhuận ròng vẫn tương đối ổn định giữa các ngân hàng vừa và nhỏ, nhưng có xu hướng giảm đáng kể với các ngân hàng lớn nhất. Trong quý I năm 2015, các ngân hàng có tổng tài sản ngân hàng từ 50 triệu đến 99 tỷ USD có lãi suất ròng từ 3,5 đến 4,1%. Các ngân hàng có hoặc trên 100 tỷ USD tài sản có lãi suất ròng từ 2,5 đến 2,8%.

Giải thích lãi suất ròng

AD:

Trong tài chính, biên lãi ròng tính chênh lệch giữa lãi đã trả và lãi nhận được điều chỉnh so với số tiền tài sản sinh lãi.

Để minh họa, hãy làm đơn giản khi một ngân hàng cho vay một khoản tiền là 100 triệu đô la. Từ khoản vay đó, nó tạo ra 5 đô la. 5 triệu trong thu nhập lãi. Nó cũng trả $ 2. 5 triệu lợi ích cho người gửi tiền.

Tính tỷ suất lợi nhuận ròng của ngân hàng này bằng công thức sau: Lãi suất ròng = (5,5 triệu - 2,5 triệu USD) / 100 triệu USD = 0,3, hay 3%.

AD:

Lãi suất ròng không bằng và không tương quan hoàn toàn với - thu nhập lãi ròng. Thu nhập lãi thuần là số tử trong phương trình cho lãi ròng ròng, nhưng mẫu số (tổng tài sản) có thể thay đổi theo tỉ lệ không phản ánh trong tử số.

Không nên nhầm lẫn lợi nhuận ròng với lợi nhuận. Hầu hết các ngân hàng đều có thu nhập đáng kể từ phí dịch vụ và phí dịch vụ, không ai bị ảnh hưởng bởi lãi suất.

Lãi suất danh nghĩa và tương đối

Một số yếu tố có thể thay đổi biên lãi ròng điển hình cho các ngân hàng. Ví dụ, cung và cầu các quỹ vay vốn giúp xác lập lãi suất thị trường. Chính sách tiền tệ và các quy định ngân hàng từ Cục Dự trữ Liên bang có thể làm thay đổi nhu cầu tiền gửi và nhu cầu vay vốn.

Nếu nhu cầu về tiết kiệm tăng lên tương ứng với nhu cầu vay vốn, thì có khả năng biên lãi ròng sẽ giảm. Điều ngược lại là đúng nếu nhu cầu cho vay cao hơn so với tiết kiệm.

Ở cấp doanh nghiệp cá nhân, biên lãi ròng có thể dao động đáng kể. Vào năm 2015, lãi suất ròng của tổ chức tài chính lớn thứ sáu, Bank of New York Mellon Corporation, chỉ là 0.92%. Tập đoàn Tài chính Capital One lớn thứ 7, có tỷ suất lợi nhuận ròng là 6%.

Điều này không có nghĩa là Capital One hiệu quả gấp sáu lần Ngân hàng New York Mellon vì mỗi công ty đều tập trung vào các công cụ tài chính khác nhau để kiếm thu nhập. Tuy nhiên, nó cho thấy rằng Capital One có tính linh hoạt hơn trong một môi trường thay đổi tỷ lệ.