Sự khác nhau giữa dòng tiền và EBIDTA là gì?

Introduction to the income statement | Stocks and bonds | Finance & Capital Markets | Khan Academy (Tháng Mười 2024)

Introduction to the income statement | Stocks and bonds | Finance & Capital Markets | Khan Academy (Tháng Mười 2024)
Sự khác nhau giữa dòng tiền và EBIDTA là gì?
Anonim
a:

Các nhà phân tích sử dụng một số chỉ số để xác định lợi nhuận hoặc tính thanh khoản của một công ty. Thu nhập trước lãi, thuế, khấu hao và khấu trừ (EBITDA) thường được sử dụng như một từ đồng nghĩa với dòng tiền, nhưng trên thực tế, chúng khác nhau theo những cách quan trọng.

EBITDA trở nên phổ biến vào những năm 1980 với sự gia tăng của ngành công nghiệp mua lại đòn bẩy. Nó được sử dụng để xác lập lợi nhuận của công ty so với các công ty có mô hình kinh doanh tương tự, cũng như đo lường khả năng trả nợ của một công ty. Bởi vì số liệu này không được định nghĩa theo các nguyên tắc kế toán được chấp nhận rộng rãi (GAAP), tính toán thay đổi từ công ty sang công ty. Tuy nhiên, công thức cơ bản là thu nhập từ hoạt động, tức là doanh thu ròng trừ chi phí hoạt động và chi phí bán hàng, khấu hao và khấu hao thêm. EBITDA nhằm xác lập số tiền mà công ty có thể tạo ra trước khi tính thêm bất kỳ tài sản hoặc chi phí nào không trực tiếp liên quan đến hoạt động kinh doanh chính.

Tuy nhiên, trên thực tế, thanh khoản của công ty bị ảnh hưởng rất nhiều bởi những thứ như lãi suất cho vay, thu nhập từ đầu tư và thuế. Quản lý dòng tiền khôn ngoan cho tất cả các quỹ đến và đi ra khỏi doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định, do đó việc tính toán dòng tiền vốn khác với EBITDA. Nhiều công ty đòi hỏi một khoản chi phí đầu tư lớn cho các thiết bị nặng hoặc các cơ sở chuyên dụng. Các thiết bị và thiết bị khấu hao theo thời gian và yêu cầu bảo trì và thỉnh thoảng thay thế. Các loại chi phí này được kết hợp vào việc tính toán dòng tiền nhưng không phải là EBITDA. Bởi vì nó bỏ qua nhiều loại chi phí, một cái nhìn nhanh về EBITDA có thể làm cho một công ty nhìn lỏng lẻo hơn nó. Dòng tiền là một thước đo toàn diện hơn, và nó cung cấp một thước đo đáng tin cậy hơn về sức khoẻ tài chính của một công ty.