Tỷ lệ vốn hóa là tỷ số đo lường số tiền nợ mà công ty có liên quan đến cấu trúc vốn của nó, hoặc vốn hóa. Một số tỷ lệ vốn hóa khác nhau là tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu và tỷ lệ nợ dài hạn trên vốn.
Tỷ lệ nợ / vốn chủ sở hữu đo lường nợ của công ty so với vốn cổ đông. Nó có thể được tính bằng cách chia tổng nợ phải trả của công ty bằng vốn chủ sở hữu. Ví dụ, giả sử công ty ABC có tổng nợ là 10 triệu đô la và vốn cổ đông là 20 triệu đô la. Tỷ lệ nợ / vốn chủ sở hữu của ABC là 5 hoặc 50% (10 triệu / 20 triệu). Con số này có thể được so sánh với tỷ lệ nợ / vốn sở hữu bình quân của ngành.
Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu là tổng số nợ liên quan đến vốn hóa của công ty. Tỷ lệ này được tính bằng cách chia tổng nợ phải trả bằng tổng số nợ cộng với phần vốn chủ sở hữu. Ví dụ, giả sử công ty DEF có tổng nợ là 25 triệu USD và vốn cổ đông 100 triệu USD. Tổng nợ đến vốn hóa là 0,2 hoặc 20% (25 triệu / (25 triệu 100 triệu)). Điều này cho thấy cấu trúc vốn của DEF bao gồm 20% nợ.
Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu cũng là thước đo vốn. Nó đo đòn bẩy tài chính của công ty bằng cách chia khoản nợ dài hạn bằng nợ dài hạn cộng với cổ phiếu ưu đãi và cổ phiếu phổ thông. Ví dụ, giả sử công ty GHI có 15 triệu USD nợ dài hạn và có 25 triệu USD cổ phiếu ưu đãi và 50 triệu USD trong cổ phiếu phổ thông. Nợ dài hạn để vốn hóa là 0, 167 hoặc 16,7% (15 triệu / (15 triệu + 25 triệu + 50 triệu)).
UGAZ Vs. GASL: hai loại ETFs khác nhau sử dụng gas khác nhau
Tìm hiểu thêm về VelocityShares 3X Gas tự nhiên ETN và Direxion hàng ngày liên quan đến khí đốt tự nhiên Bull 3X ETF và sự khác biệt giữa các ETFs.
Nhu cầu khác nhau, các khoản vay khác nhau
Tìm ra những phương án nào có sẵn khi vay tiền.
Là lợi ích vốn được đánh thuế khác nhau ở các nước khác nhau?
Tìm hiểu về các khoản thuế lợi tức tăng vốn ở Hoa Kỳ cũng như của các nước khác, nơi các mức thuế này khác nhau đáng kể.