Các tỷ số tài chính chủ yếu để phân tích ngành khai thác mỏ

Dầu khí là khóa giải mã cho tranh chấp chủ quyền trên Biển Đông (Tháng Mười 2024)

Dầu khí là khóa giải mã cho tranh chấp chủ quyền trên Biển Đông (Tháng Mười 2024)
Các tỷ số tài chính chủ yếu để phân tích ngành khai thác mỏ

Mục lục:

Anonim

Ngành khai thác mỏ là một trong những hoạt động công nghiệp lâu đời nhất được thành lập. Việc khai thác mỏ đã trở nên quan trọng đối với sự phát triển của các nước lớn như Hoa Kỳ, Canada và Úc. Toàn bộ bán cầu tây, cả Bắc và Nam Mỹ, đều có nhiều mỏ đa dạng. Nga là nước dẫn đầu cho các doanh nghiệp khai thác mỏ ở châu Âu. Châu Phi giàu khoáng sản, đặc biệt là vàng và kim cương, và một số công ty khai thác mỏ lớn đã có các hoạt động khai thác mỏ được thiết lập ở đó trong nhiều thập kỷ. Úc là một nguồn vàng và nhôm đáng chú ý. Trung Quốc là nguồn tài nguyên khoáng sản quý hiếm nhất thế giới, chứa khoảng 90% các khoáng chất này là yếu tố quan trọng trong sản xuất ô tô và nhiều sản phẩm khác.

U. S. đã từng là nhà lãnh đạo thế giới trong việc sản xuất nhiều sản phẩm khai khoáng lớn, nhưng các quy định về môi trường ngày càng cạn kiệt đã khiến ngành công nghiệp khai thác ở U. Ngành khai thác mỏ được chia thành các loại dựa trên lợi ích khai thác chính. Ba đơn vị chính của ngành này là kim loại quý và khai thác đá quý; khai thác kim loại công nghiệp, cơ sở; và khai thác phi kim loại, bao gồm khai thác các hàng hoá quan trọng như than đá.

Ngành công nghiệp này được chia thành nhiều công ty khai thác mỏ lớn như Tập đoàn Rio Tinto (NYSE: RIO 999 RIORio Tinto49) 24-0 49%

Được tạo bằng Highstock 4. 2. 6 ) và BHP Billiton Limited (NYSE: BHP BHPBHP Billiton42.15-1. 52% Được tạo bằng Highstock 4. 2. 6 ), và những người được gọi là "thợ mỏ cấp ba. " Các thợ mỏ nhỏ thường là các công ty nhỏ hơn nhiều chủ yếu tham gia vào các hoạt động thăm dò, phát hiện mỏ mới. Nhiều công ty khai thác mỏ nhỏ, những công ty này đã thu được những thành quả lớn, cuối cùng đã được mua lại bởi một trong những công ty khai thác mỏ lớn có nhiều nguồn tài chính lớn hơn có khả năng tài trợ các hoạt động khai thác mỏ quy mô lớn. Đầu tư vào các công ty khai thác Khai khoáng đòi hỏi chi phí đầu tư lớn, cả về thăm dò và cho việc thành lập ban đầu các hoạt động khai thác mỏ. Tuy nhiên, khi mỏ đã hoạt động, chi phí vận hành của nó có xu hướng thấp hơn đáng kể và tương đối ổn định. Do thu nhập từ khai thác mỏ chịu sự biến động của giá cả hàng hóa, điều quan trọng đối với các nhà khai thác mỏ phải quản lý một cách khôn ngoan những thay đổi về trình độ sản xuất.

Tỉ lệ thanh toán nhanh

Tỷ lệ thanh toán nhanh là thước đo cơ bản về thanh khoản và khả năng thanh toán tài chính. Tỷ lệ đo lường khả năng của một công ty trong việc xử lý các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn hiện tại bằng tài sản lỏng, tiền mặt hoặc tài sản có thể nhanh chóng được chuyển thành tiền mặt. Tỷ số nhanh được tính bằng cách chia tổng tài sản hiện tại trừ đi hàng tồn kho theo tổng số nợ ngắn hạn của công ty.Tỷ lệ này thường được gọi là "tỷ lệ kiểm tra axit" vì nó được coi là một chỉ số cơ bản mạnh mẽ về sức khoẻ tài chính cơ bản của công ty hoặc tính hợp lý. Điều quan trọng đối với việc đánh giá các công ty khai thác mỏ là do chi tiêu vốn đáng kể và tài chính cần thiết cho hoạt động khai thác mỏ. Các nhà phân tích và chủ nợ muốn thấy các giá trị tỷ lệ nhanh hơn 1, giá trị chấp nhận được tối thiểu.

Tỷ suất lợi nhuận hoạt động

Biên lợi nhuận hoạt động là tỷ suất lợi nhuận chính được kiểm tra bởi các nhà phân tích để đánh giá mức độ hiệu quả của một công ty quản lý chi phí. Điều này rất quan trọng trong ngành khai thác mỏ vì các công ty khai thác mỏ thường phải điều chỉnh mức sản xuất, thay đổi đáng kể tổng chi phí hoạt động. Biên lợi nhuận hoạt động được tính bằng cách chia tổng doanh thu cho tổng chi phí công ty, không bao gồm thuế và lãi. Biên lợi nhuận hoạt động của một công ty được coi là một chỉ báo mạnh mẽ về tiềm năng tăng trưởng và doanh thu. Biên lợi nhuận hoạt động trung bình thay đổi đáng kể giữa các công ty và trong các ngành, và được sử dụng tốt nhất để so sánh giữa các công ty rất giống nhau.

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn (ROE) là chỉ số tài chính quan trọng được các nhà đầu tư xem xét vì nó cho thấy mức độ lợi nhuận mà một công ty có thể tạo ra từ vốn chủ sở hữu và trả lại cổ đông. ROE trung bình trong ngành khai thác mỏ là từ 5 đến 9%, với các công ty hoạt động tốt nhất có ROEs gần 15% hoặc cao hơn. Tỷ lệ này được tính bằng cách chia lợi nhuận ròng theo vốn cổ đông. Các nhà phân tích đôi khi không phải là cổ phiếu được ưu tiên tính toán và cổ tức cổ phần ưa thích, dẫn đến tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, được gọi là ROCE. Một số liệu thay thế phổ biến khác với tỷ lệ ROE là tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA).