Mục lục:
- Việc triển khai nguồn vốn lưu động có thể là một con dao hai lưỡi nhằm đảm bảo tính thanh khoản nhưng cũng liên kết vốn đã có thể đầu tư tốt hơn ở những nơi khác. Do vốn lưu động là số tài sản lưu động vượt quá số tiền nợ ngắn hạn nên nó được huy động bằng nguồn vốn huy động dài hạn vì mục đích đầu tư chứ không phải là vận hành. Khi vốn đầu tư được phân bổ cho mục đích sử dụng ngắn hạn, nó có thể làm giảm hiệu quả đầu tư của một công ty. Khi mà vấn đề thanh khoản được giải quyết đầy đủ, cần phải có vốn lưu động thấp để đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn vốn dài hạn.
- Lượng vốn lưu động cần thiết cho mỗi chu trình hoạt động phụ thuộc vào hiệu quả hoạt động của một công ty. Ví dụ, càng có nhiều công ty có thể bán hàng bằng tiền mặt hoặc nhanh hơn thì họ có thể chuyển qua hàng tồn kho, lượng vốn lưu động cần thiết càng thấp. Khi một công ty duy trì mức vốn lưu động thấp, nó có thể thực sự buộc chính nó để nâng cao hiệu quả hoạt động của nó để vận hành dòng tiền mặt, cùng với vốn lưu động bổ sung, có thể an toàn chi phí và chi phí trong quá trình hoạt động. Với quá nhiều nguồn tài chính gắn liền nhàn rỗi trong vốn lưu động để sao lưu thanh khoản, một công ty có thể ít quan tâm đến hiệu quả hoạt động.
- Vốn lưu động có thể được giảm xuống còn gần bằng không mà không gây nguy hiểm cho khả năng đáp ứng các nghĩa vụ ngắn hạn của công ty nếu như cái gọi là theo yêu cầu hoặc hợp nhất thời gian (JIT) có thể được thông qua. Theo chế độ hoạt động như vậy, một công ty có ít hoặc không có hàng tồn kho trong các nguyên liệu thô chưa sử dụng và các sản phẩm thành phẩm chưa bán. Bằng cách có ít quỹ hoặc không có quỹ dự trữ tài sản không có khả năng thanh toán, một công ty có hiệu quả sử dụng ít hoặc không có vốn lưu động.
- Vốn lưu động là cần thiết để đảm bảo các hoạt động không bị gián đoạn, nhưng không đóng góp trực tiếp vào việc tạo doanh thu hoặc lợi nhuận. Ngược lại, việc có quá nhiều vốn lưu động có thể gây trở ngại cho kết quả tài chính của công ty khi các khoản tiền này không hoạt động cho tới khi nhu cầu thanh toán phát sinh. Nếu một công ty có thể duy trì mức vốn lưu động thấp mà không gặp rủi ro về thanh khoản quá lớn thì mức này sẽ có lợi cho hoạt động hàng ngày của công ty và đầu tư vốn dài hạn. Ít vốn lưu động có thể dẫn đến hoạt động hiệu quả hơn và có nhiều quỹ hơn cho các cam kết dài hạn.
Vốn lưu động, hoặc tổng tài sản hiện tại trừ đi tổng tài sản nợ ngắn hạn, là tài sản lưu động bổ sung mà một công ty nắm giữ trong bảng cân đối kế toán của nó như là một khoản hỗ trợ thanh khoản. Hầu hết các tài sản lưu động được tài trợ bằng nợ ngắn hạn và dự kiến sẽ được chuyển đổi sang tiền mặt trong vòng 12 tháng để thanh toán các khoản nợ phải trả hiện tại trong cùng một chu kỳ. Một số tài sản hiện tại có thể trở nên không thanh toán vào thời điểm cần tiền mặt để đáp ứng các nghĩa vụ ngắn hạn, bao gồm cả hàng tồn kho mà không có thị trường đã sẵn sàng. Để tránh bất kỳ vấn đề thanh khoản tiềm ẩn nào có thể cản trở sức mạnh tài chính của công ty, có nghĩa là phải duy trì một khoản vốn lưu động nhất định để thanh toán đúng hạn.
Hiệu quả đầu tư ngày càng tăngViệc triển khai nguồn vốn lưu động có thể là một con dao hai lưỡi nhằm đảm bảo tính thanh khoản nhưng cũng liên kết vốn đã có thể đầu tư tốt hơn ở những nơi khác. Do vốn lưu động là số tài sản lưu động vượt quá số tiền nợ ngắn hạn nên nó được huy động bằng nguồn vốn huy động dài hạn vì mục đích đầu tư chứ không phải là vận hành. Khi vốn đầu tư được phân bổ cho mục đích sử dụng ngắn hạn, nó có thể làm giảm hiệu quả đầu tư của một công ty. Khi mà vấn đề thanh khoản được giải quyết đầy đủ, cần phải có vốn lưu động thấp để đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn vốn dài hạn.
Lượng vốn lưu động cần thiết cho mỗi chu trình hoạt động phụ thuộc vào hiệu quả hoạt động của một công ty. Ví dụ, càng có nhiều công ty có thể bán hàng bằng tiền mặt hoặc nhanh hơn thì họ có thể chuyển qua hàng tồn kho, lượng vốn lưu động cần thiết càng thấp. Khi một công ty duy trì mức vốn lưu động thấp, nó có thể thực sự buộc chính nó để nâng cao hiệu quả hoạt động của nó để vận hành dòng tiền mặt, cùng với vốn lưu động bổ sung, có thể an toàn chi phí và chi phí trong quá trình hoạt động. Với quá nhiều nguồn tài chính gắn liền nhàn rỗi trong vốn lưu động để sao lưu thanh khoản, một công ty có thể ít quan tâm đến hiệu quả hoạt động.
Thậm chí với mức vốn lưu động thấp, các công ty vẫn có thể có doanh số bán tín dụng nếu họ cố gắng làm cho quy trình thu thập càng ngắn càng tốt. Các khoản phải thu sớm hơn được chuyển thành tiền mặt, cần có vốn lưu động ít hơn. Hàng tồn kho cũng có khả năng buộc tiền trong một khoảng thời gian dài. Ngoài nguyên liệu thô, các sản phẩm hoàn chỉnh vẫn có thể tồn kho trong một thời gian, kéo dài chu kỳ chuyển đổi tiền mặt. Nếu một công ty muốn duy trì mức vốn lưu động thấp thì việc bán hàng phải được thực hiện ngay sau khi sản xuất để cho các quỹ ở trong chu trình chuyển đổi tiền mặt trong thời gian ít nhất có thể.
Hoạt động theo yêu cầu hoặc chỉ trong thời gianVốn lưu động có thể được giảm xuống còn gần bằng không mà không gây nguy hiểm cho khả năng đáp ứng các nghĩa vụ ngắn hạn của công ty nếu như cái gọi là theo yêu cầu hoặc hợp nhất thời gian (JIT) có thể được thông qua. Theo chế độ hoạt động như vậy, một công ty có ít hoặc không có hàng tồn kho trong các nguyên liệu thô chưa sử dụng và các sản phẩm thành phẩm chưa bán. Bằng cách có ít quỹ hoặc không có quỹ dự trữ tài sản không có khả năng thanh toán, một công ty có hiệu quả sử dụng ít hoặc không có vốn lưu động.
Một công ty có thể đạt được lập trường này bằng cách hợp tác với các nhà cung cấp nguyên liệu trong chuỗi cung ứng và các nhà phân phối bán hàng trong mạng lưới phân phối. Nói cách khác, một công ty không mua hàng tồn kho cho đến khi cần thiết cho sản xuất, cũng không phải sản xuất bất cứ thứ gì trừ khi nhận được đơn hàng. Bằng cách này, các quỹ dành cho vốn lưu động được giải phóng và được sử dụng hiệu quả hơn.
Vốn lưu động là cần thiết để đảm bảo các hoạt động không bị gián đoạn, nhưng không đóng góp trực tiếp vào việc tạo doanh thu hoặc lợi nhuận. Ngược lại, việc có quá nhiều vốn lưu động có thể gây trở ngại cho kết quả tài chính của công ty khi các khoản tiền này không hoạt động cho tới khi nhu cầu thanh toán phát sinh. Nếu một công ty có thể duy trì mức vốn lưu động thấp mà không gặp rủi ro về thanh khoản quá lớn thì mức này sẽ có lợi cho hoạt động hàng ngày của công ty và đầu tư vốn dài hạn. Ít vốn lưu động có thể dẫn đến hoạt động hiệu quả hơn và có nhiều quỹ hơn cho các cam kết dài hạn.
Tỷ lệ thích hợp giữa vốn lưu động, tài sản lưu động và nợ ngắn hạn là gì?
Tìm hiểu tỷ lệ vốn lưu động, một phép đo thanh khoản cơ bản nhằm đại diện cho mối quan hệ hiện tại giữa tài sản và nợ của công ty.
Tỷ lệ vốn lưu động thấp có ý nghĩa gì đối với việc quản lý vốn lưu động của một công ty?
Tìm ra tầm quan trọng của việc quản lý vốn lưu động cho một công ty và xem các nhà phân tích tỷ lệ vốn lưu động sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động của một công ty.
Làm thế nào để thay đổi trong vốn lưu động ảnh hưởng đến dòng tiền mặt của công ty? | Vốn lưu động đầu tư
Thể hiện sự khác biệt giữa tài sản ngắn hạn và tài sản ngắn hạn của một công ty. Phần dòng tiền hoạt động (OCF) của báo cáo lưu chuyển tiền tệ chi tiết thay đổi trong nhu cầu vốn lưu động ngắn hạn.