
Mục lục:
Sự giàu có trung bình trên một người lớn trên thế giới là $ 52, 800 theo báo cáo về Sự giàu có toàn cầu của Viện nghiên cứu Credit Suisse năm 2016, định nghĩa sự giàu có như là một tổng tài sản tài chính và tài sản phi tài chính như nhà ở mỗi hộ gia đình trừ nợ.
Sự giàu có trung bình cho bậc thấp nhất của bậc tăng trưởng toàn cầu, hay 'bottom billion' như báo cáo gọi họ là âm 1079 đô la. Dấu trừ trước con số phản ánh thực tế rằng phần lớn những người này là những người mắc nợ thực.
Lưu ý thận trọng là Credit Suisse đánh giá chất lượng dữ liệu cho hầu hết các quốc gia có thu nhập thấp là nghèo hoặc rất nghèo, do đó dẫn đến sự tự tin ít. Đối với rất nhiều quốc gia, dữ liệu không đầy đủ và một số con số được ngoại suy từ các con số có sẵn cho nghiên cứu. Những con số này có sẵn trong Global Wealth Databook 2016 của Credit Suisse.
Các quốc gia có mức giàu nhất trên mỗi người lớn:
1. Thụy Sĩ
Sự giàu có đối với người lớn: 567 đô la, 900
Nước chiếm khoảng 0,1% dân số thế giới chiếm gần 2,3% trong số 1% tài sản toàn cầu. Điều đó làm cho Thụy Sĩ 11x giàu có hơn so với công dân trên thế giới trung bình.
2. Úc
Sự giàu có đối với người lớn: 376.000 USD
Theo Ngân hàng thế giới vào năm 2015, nền kinh tế lớn nhất 12. 999 theo cân bằng GDP, Úc là nước có gần 3. 5% số người giàu nhất thế giới 1% , mặc dù nó chỉ chiếm một nửa nửa phần trăm dân số thế giới.
4. Na Uy Đối với một quốc gia có GDP thấp hơn Nigeria, một dân số nhỏ hơn đã đưa Na Uy vào vị trí thứ 4. Sự bùng nổ giá nhà đất gần đây cũng đã góp phần đánh giá sự thịnh vượng của một quốc gia có tỉ lệ bất bình đẳng về giàu có thấp hơn.
5. New Zealand
Sự giàu có cho mỗi người lớn: $ 299, 000
Tăng hơn 10% về sự giàu có của quốc gia nhờ vào sự đánh giá của thị trường và các phong trào tiền tệ thuận lợi đã giúp New Zealand giữ được vị trí thứ 5 danh sách cho mỗi người lớn giàu có.
Các quốc gia có mức giàu thấp nhất cho mỗi người lớn:
1. Malawi
Sự giàu có cho mỗi người lớn: $ 107
Đất nước đông nam châu Phi này nằm trong số những nước nghèo nhất trên thế giới. Ngân hàng Thế giới ước tính GDP của năm 2015 là 6 đô la. 5 tỷ và với khoảng 8 triệu người lớn, GDP mỗi người trưởng thành là 832 USD. Tập đoàn Credit Suisse Databook đóng góp tổng tài sản của quốc gia này lên 1 tỷ USD.
2. Burundi Sự giàu có đối với người lớn: $ 361 Một quốc gia Đông Phi khác đang phải chịu cảnh đói nghèo cùng cực, Burundi xếp hạng 164. 999 về xếp hạng GDP của Ngân hàng Thế giới năm 2015 với sản lượng nhỏ hơn 3 tỷ đô la. Số liệu của Credit Suisse ước tính tổng tài sản của cả nước là 2 tỷ USD.
3. Madagascar
Wealth per Adult: $ 364
Tổng tài sản của Madagascar được ước tính gần 4 tỷ đô la trong Credit Suisse Databook. Với GDP của năm 2015 là gần 10 tỷ đô la và GDP / người lớn ở mức 1 đô la 144 đô la, Madagascar có nền kinh tế lớn hơn các quốc gia có xếp hạng cao hơn nhưng phân phối tài sản chệch hướng nghiêm trọng đã đặt nó vào năm cuối năm.
4. Cộng hòa Dân chủ Congo
Sự giàu có cho mỗi người lớn: $ 396
2015 GDP của Congo cho mỗi Ngân hàng Thế giới là 35 tỷ đô la nhưng tổng tài sản chỉ là 14 tỷ đô la. Đất nước này chiếm 25 triệu người trong số những nước nghèo nhất trên thế giới theo báo cáo của Credit Suisse.
5. Ethiopia Wealth per Adult: $ 422 Có lẽ nền kinh tế lớn nhất về GDP nằm ở mức thấp nhất trong danh sách những người giàu có. Với GDP năm 2015 là 61 tỷ đô la, Ethiopia là nền kinh tế lớn thứ 73 trên 999 trên thế giới nhưng do sự phân bố của sự giàu có không bình đẳng, nó cũng đóng góp 27 triệu người vào nhóm dưới cùng của sự giàu có toàn cầu.
5 Công ty tài chính vi mô lớn nhất (BBRI .JK) | Tài chính vi mô là một phương tiện để cung cấp tài chính, bảo hiểm và các dịch vụ tài chính liên quan khác cho người nghèo hoạt động ở mức nghèo nàn.

ĐâY là năm tổ chức TCVM lớn nhất và có ảnh hưởng nhất vào năm 2016.
Hôn nhân: Dành cho người giàu hoặc người nghèo hơn?

Chú tôi qua đời gần đây. Ông đã chỉ định cha mẹ tôi là người thụ hưởng vào năm 1997, sau khi ly dị, và không thực hiện bất kỳ thay đổi nào sau khi ông tái hôn vào năm 2000. Người vợ hiện tại của chú tôi hiện đang chiến đấu vì tiền từ kế hoạch. Cô ấy có một chân t

Nó phụ thuộc. Nếu kế hoạch nghỉ hưu là một kế hoạch đủ điều kiện, thì người quản lý kế hoạch sẽ tham khảo tài liệu kế hoạch để xác định ai là người thụ hưởng được chỉ định. Tài liệu kế hoạch giải thích các quy tắc mà kế hoạch đủ điều kiện phải tuân theo. Nói chung, các kế hoạch đủ điều kiện cung cấp cho người phối ngẫu còn sống của người đã qua đời là người hưởng lợi trừ khi người phối ngẫu còn sống ký một giấy miễn trừ cho phép khác.