Làm cách nào để tôi sử dụng mô hình CAPM (mô hình định giá tài sản vốn) để xác định chi phí sử dụng vốn?

Ứng dụng mô hình capm xác định chi phí vốn chủ sở hữu cho các công ty cổ phần trên thị trường (Tháng mười một 2024)

Ứng dụng mô hình capm xác định chi phí vốn chủ sở hữu cho các công ty cổ phần trên thị trường (Tháng mười một 2024)
Làm cách nào để tôi sử dụng mô hình CAPM (mô hình định giá tài sản vốn) để xác định chi phí sử dụng vốn?
Anonim
a:

Trong kế toán ngân sách, các kế toán viên công ty và các nhà phân tích tài chính thường sử dụng mô hình định giá tài sản vốn hoặc CAPM để ước tính chi phí của cổ đông. Công thức CAPM chỉ yêu cầu ba phần thông tin: tỷ suất lợi nhuận cho thị trường chung, giá trị beta của cổ phiếu được đề cập và tỷ lệ không có rủi ro.

Chi phí vốn cổ phần = Tỷ lệ không có rủi ro + Beta * (Tỷ suất lợi nhuận trên thị trường - Tỷ lệ không có rủi ro)

Tỉ lệ lợi nhuận là tỷ suất lợi nhuận thu được từ thị trường mà cổ phiếu của công ty được giao dịch. Nếu công ty CBW giao dịch trên sàn Nasdaq và Nasdaq có tỷ suất trả lại là 12%, đây là tỷ lệ được sử dụng trong công thức CAPM để xác định chi phí tài chính cổ phần của CBW. Phiên bản beta của cổ phiếu đề cập đến mức độ rủi ro của mức độ an toàn cá nhân so với điểm đánh dấu rộng hơn. Giá trị beta là 1 cho thấy cổ phiếu đang đi ngang với thị trường. Nếu Nasdaq tăng 5%, thì sự an toàn cá nhân cũng vậy. Phiên bản beta cao hơn cho thấy một cổ phiếu dễ bay hơi hơn và beta thấp phản ánh sự ổn định hơn. Tỷ lệ không có rủi ro thường được định nghĩa là tỷ suất lợi nhuận trên các khoản tín dụng kho bạc ngắn hạn của Hoa Kỳ, hay hóa đơn chi trả bởi vì giá trị của loại hình an ninh này cực kỳ ổn định và chính phủ U. lại ủng hộ.

Nhiều máy tính trực tuyến có thể xác định chi phí vốn cổ phần của CAPM, nhưng việc tính công thức bằng tay hoặc trong Microsoft Excel là đơn giản. Giả sử các giao dịch CBW trên Nasdaq, có tỷ suất lợi nhuận 9%. Cổ phiếu của công ty hơi biến động hơn thị trường, với phiên bản beta là 1. 2. Tỷ lệ không có rủi ro dựa trên T-bill ba tháng là 4. 5%. Dựa trên thông tin này, chi phí cho việc tài trợ vốn cổ phần của công ty là 4. 5 + 1 2 * (9 - 4. 5), hay 9.9%.

Chi phí vốn cổ phần là một phần không thể tách rời của chi phí vốn bình quân gia quyền, hoặc WACC được sử dụng rộng rãi để xác định tổng chi phí dự kiến ​​của tất cả các khoản vốn theo các kế hoạch tài chính khác nhau.