
Mục lục:
- Trong lịch sử, tỷ số D / E của Ford đã vượt quá 1, nghĩa là nợ của công ty vượt quá vốn chủ sở hữu. Từ năm 2011 đến 2014, tỷ lệ D / E của công ty dao động từ 2,9 năm 2013 đến 4,16 năm 2012. Tính đến thời điểm gần đây nhất kết thúc vào ngày 30 tháng 9 năm 2015, Ford có tỷ số D / E là 4,13 Theo tiêu chuẩn ngành công nghiệp ô tô, Ford có tỷ số D / E rất cao. General Motors báo cáo tỷ lệ D / E là 1.17, trong khi Toyota có 0. 6. Hầu hết khoản nợ của Ford đáo hạn trong khoảng từ năm 2031 đến năm 2043.
- Tỷ lệ doanh thu hàng tồn kho là thước đo hữu ích để đánh giá liệu có tồn kho hay không, cho thấy rằng một công ty gặp khó khăn khi bán sản phẩm của mình.Tỷ lệ này được tính là chi phí bán hàng (COGS) chia cho số dư hàng tồn kho trung bình trong một năm. Đôi khi, các nhà phân tích sử dụng doanh thu hàng năm thay vì COGS cho mục đích tính toán. Từ năm 2005 đến năm 2014, tỷ lệ doanh thu của Ford dao động trong khoảng từ 13,2 năm 2007 đến 19 năm năm 2011 và tỷ lệ trung bình là 15,7. Từ năm 2011 đến năm 2014, tỷ lệ doanh thu hàng tồn kho đã giảm nhẹ và đạt 16,21 năm 2014 Theo tiêu chuẩn ngành công nghiệp, doanh thu hàng tồn kho của Ford cao hơn nhiều so với các đối thủ gần nhất. Năm 2014, tỷ lệ doanh thu hàng tồn kho của Toyota là 10.83, trong khi General Motors có tỷ lệ doanh thu hàng tồn kho là 10. 27.
- Lợi nhuận trên vốn cổ phần (ROE) là một chỉ số quan trọng khác cho thấy lợi nhuận công ty phát sinh từ vốn chủ sở hữu. Trong khi thu nhập ròng của một công ty đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định ROE, việc mua lại cổ phần và các hình thức tái cấp vốn khác có thể ảnh hưởng đáng kể tới ROE của công ty. ROE của Ford dao động đáng kể kể từ năm 2009 do thâm hụt và thất thoát vốn cao mà công ty đã tạo ra trong năm 2008 và 2009. ROE của Ford đã ổn định và 17,8% vào ngày 30 tháng 9 năm 2015. ROE cao hơn so với chi phí vốn cổ phần có nghĩa là công ty có thể mang lại nhiều giá trị hơn cho các cổ đông phổ thông của mình. Để so sánh, General Motors có ROE là 12,15%, trong khi Toyota có ROE là 14,18%.
Công ty ôtô Ford (NYSE: F Công ty xe máy số 36. 36-0 48% Được tạo bằng Highstock 4. 2. 6 ) là một nhà sản xuất nổi tiếng và phân phối xe ô tô trên toàn thế giới. Trong năm 2014 và 2015, Ford đã có một số lần ra mắt mẫu ô tô quan trọng như crossover mới và xe tải pickup F-150, làm tăng doanh thu của công ty và cải thiện các chỉ số tài chính kể từ mức thấp điểm năm 2009. Ford cũng đang thực hiện rất nhiều nỗ lực tiếp thị và thiết kế để cải thiện hình ảnh của chiếc xe Lincoln như một thương hiệu xe hơi sang trọng trên toàn cầu. Với những sáng kiến này, các nhà đầu tư nên phân tích một số tỷ lệ tài chính trước khi đầu tư vào cổ phiếu của Ford.
Tỷ lệ nợ trên vốn Tỷ lệ nợ trên vốn (D / E) cho thấy sự ổn định tài chính chung của công ty và tiềm năng khả năng đáp ứng các nghĩa vụ tài chính của công ty. Giữ mọi thứ khác bằng nhau, tỷ lệ D / E thấp hơn có nghĩa là một công ty có thể duy trì nợ nhiều hơn mà không làm tăng đáng kể nguy cơ vỡ nợ. Ford hoạt động trong một ngành kinh doanh đòi hỏi nhiều vốn đòi hỏi nhiều chi phí vốn trước khi có thể tạo ra bất kỳ doanh thu có ý nghĩa. Với các dự án nghiên cứu và phát triển lớn (R & D) và xây dựng các nhà máy mới, Ford có thể không có đủ dòng tiền để đáp ứng nhu cầu hoạt động và đầu tư. Để tránh pha loãng, Ford, cũng như các nhà sản xuất ô tô khác, thường phải dựa vào việc vay nợ bằng cách phát hành trái phiếu hoặc duy trì một hạn mức tín dụng.Trong lịch sử, tỷ số D / E của Ford đã vượt quá 1, nghĩa là nợ của công ty vượt quá vốn chủ sở hữu. Từ năm 2011 đến 2014, tỷ lệ D / E của công ty dao động từ 2,9 năm 2013 đến 4,16 năm 2012. Tính đến thời điểm gần đây nhất kết thúc vào ngày 30 tháng 9 năm 2015, Ford có tỷ số D / E là 4,13 Theo tiêu chuẩn ngành công nghiệp ô tô, Ford có tỷ số D / E rất cao. General Motors báo cáo tỷ lệ D / E là 1.17, trong khi Toyota có 0. 6. Hầu hết khoản nợ của Ford đáo hạn trong khoảng từ năm 2031 đến năm 2043.
- Tỷ lệ Bảo hiểm
Tỷ lệ Bảo hiểmVới mức nợ cao, điều quan trọng là phải cân nhắc liệu một công ty tạo ra thu nhập đủ để trang trải các chi phí lãi vay của mình hay không. Tỷ lệ bao phủ lãi suất được tính như thu nhập của công ty trước lãi và thuế chia cho tổng chi phí lãi. Tỷ lệ bao phủ lãi suất cao hơn có nghĩa là một công ty có nhiều khả năng giảm bớt các nghĩa vụ tài chính của mình. Tính đến tháng 9 năm 2015, Ford có tỷ lệ bao phủ lãi suất là 10. 41. Tỷ lệ bao phủ lợi ích của công ty đã được cải thiện đáng kể nhờ lợi nhuận tăng và nhu cầu cao đối với ô tô tại Hoa Kỳ.
Tỷ lệ doanh thu tồn khoTỷ lệ doanh thu hàng tồn kho là thước đo hữu ích để đánh giá liệu có tồn kho hay không, cho thấy rằng một công ty gặp khó khăn khi bán sản phẩm của mình.Tỷ lệ này được tính là chi phí bán hàng (COGS) chia cho số dư hàng tồn kho trung bình trong một năm. Đôi khi, các nhà phân tích sử dụng doanh thu hàng năm thay vì COGS cho mục đích tính toán. Từ năm 2005 đến năm 2014, tỷ lệ doanh thu của Ford dao động trong khoảng từ 13,2 năm 2007 đến 19 năm năm 2011 và tỷ lệ trung bình là 15,7. Từ năm 2011 đến năm 2014, tỷ lệ doanh thu hàng tồn kho đã giảm nhẹ và đạt 16,21 năm 2014 Theo tiêu chuẩn ngành công nghiệp, doanh thu hàng tồn kho của Ford cao hơn nhiều so với các đối thủ gần nhất. Năm 2014, tỷ lệ doanh thu hàng tồn kho của Toyota là 10.83, trong khi General Motors có tỷ lệ doanh thu hàng tồn kho là 10. 27.
Lợi nhuận trên vốn cổ phần
Lợi nhuận trên vốn cổ phần (ROE) là một chỉ số quan trọng khác cho thấy lợi nhuận công ty phát sinh từ vốn chủ sở hữu. Trong khi thu nhập ròng của một công ty đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định ROE, việc mua lại cổ phần và các hình thức tái cấp vốn khác có thể ảnh hưởng đáng kể tới ROE của công ty. ROE của Ford dao động đáng kể kể từ năm 2009 do thâm hụt và thất thoát vốn cao mà công ty đã tạo ra trong năm 2008 và 2009. ROE của Ford đã ổn định và 17,8% vào ngày 30 tháng 9 năm 2015. ROE cao hơn so với chi phí vốn cổ phần có nghĩa là công ty có thể mang lại nhiều giá trị hơn cho các cổ đông phổ thông của mình. Để so sánh, General Motors có ROE là 12,15%, trong khi Toyota có ROE là 14,18%.
5 Công ty tài chính vi mô lớn nhất (BBRI .JK) | Tài chính vi mô là một phương tiện để cung cấp tài chính, bảo hiểm và các dịch vụ tài chính liên quan khác cho người nghèo hoạt động ở mức nghèo nàn.

ĐâY là năm tổ chức TCVM lớn nhất và có ảnh hưởng nhất vào năm 2016.
Các thể chế chính của các định chế tài chính là gì và vai trò chính của họ là gì?

Hiểu được các loại hình tổ chức tài chính khác nhau tồn tại trong nền kinh tế hiện nay và tìm hiểu mục đích của mỗi dịch vụ trong ngân hàng cá nhân.
Những điều luật chính quy định các thể chế tài chính đã được tạo ra để đáp ứng với cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008?

ĐọC về các phản ứng chính của liên bang đối với cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, như Đạo luật Cải cách Phố Wall Dodd-Frank và Chương trình Giảm nhẹ Tài sản Gặp Gỡ.