Khả năng thanh toán là khả năng của công ty để đáp ứng tất cả các nghĩa vụ nợ. Khả năng thanh toán nói chung mô tả khả năng của công ty để đáp ứng các nghĩa vụ nợ dài hạn. Mặc dù tỷ lệ khả năng thanh toán liên quan đến cả nợ ngắn hạn và dài hạn, có một mức độ quan tâm cao hơn về lâu dài. Nợ ngắn hạn dao động trong những ngày tháng đến vài tháng, vì vậy cần tính toán tỷ lệ khả năng thanh toán trong dài hạn. Nếu tỷ lệ khả năng thanh toán được so sánh trong ngắn hạn, chúng có thể dao động rất nhiều và cản trở khả năng của một nhà đầu tư để đánh giá chính xác tình trạng tài chính.
- Tỷ lệ khả năng thanh toán chủ yếu tập trung vào khả năng đáp ứng các nghĩa vụ nợ dài hạn của công ty, mặc dù nợ ngắn hạn được tính đến. Tỷ lệ khả năng thanh toán là một cách để đánh giá khả năng trả nợ của một công ty. Nó được tính bằng cách thêm khấu hao vào thu nhập ròng và chia cho tổng nợ của công ty. Ví dụ, giả sử công ty ABC có thu nhập ròng 5 triệu USD, chi phí khấu hao 1 triệu USD và tổng nợ phải trả là 2 triệu USD. Tỷ lệ khả năng thanh toán là 3. Giả sử khu vực của ABC có tỷ lệ khả năng chi tiêu trung bình là 1; ABC có một khả năng cao hơn để đáp ứng các khoản nợ của nó. Tỷ lệ này không nên được sử dụng để so sánh tỷ lệ khả năng thanh toán trong ngắn hạn.
Tỷ lệ khả năng thanh toán liên quan đến ngắn hạn, nhưng không nhiều như thời gian dài. Tỷ lệ thanh khoản tốt hơn để tính toán sức khoẻ tài chính của công ty trong ngắn hạn bởi vì chúng chủ yếu liên quan đến tài sản và nợ ngắn hạn.
Chứng chỉ có liên quan đến chứng chỉ tiền gửi: tiềm năng tăng cao, rủi ro thấp
Tạo ra lợi nhuận tương tự như các chỉ số, mà không có khả năng mất mát.
Quỹ đầu tư cổ phần loại A là sự lựa chọn tốt hơn cho các khoản đầu tư dài hạn hay đầu tư ngắn hạn?
Hiểu tại sao A-cổ phiếu đầu tư dài hạn tốt hơn đầu tư ngắn hạn và cách chi phí hàng năm của cổ phiếu A so với các loại cổ phần khác.
Những gì có liên quan đến thuế đối với các bên liên quan đến hợp đồng mua lại ngược lại?
Tìm hiểu về các hậu quả về thuế mà người mua có thể phải đối mặt như là kết quả của một thỏa thuận mua lại ngược lại ("repo ngược") với chứng khoán được cho vay.