Lãi suất danh nghĩa là mức lãi suất không xét đến lạm phát. Đây là lãi suất được trích ra từ trái phiếu và khoản vay. Lãi suất danh nghĩa là một khái niệm đơn giản để hiểu; ví dụ, nếu bạn vay 100 đô la với lãi suất 6%, bạn có thể mong đợi trả 6 đô la lãi suất mà không tính lạm phát vào tài khoản. Bất lợi của việc sử dụng lãi suất danh nghĩa là không điều chỉnh tỷ lệ lạm phát.
Lãi suất thực tế là lãi suất tính lạm phát. Trái ngược với lãi suất danh nghĩa, lãi suất thực sẽ điều chỉnh lạm phát và cho lãi suất thực tế của một trái phiếu hoặc một khoản vay. Để tính lãi suất thực, trước tiên bạn cần lãi suất danh nghĩa. Tính toán được sử dụng để tìm lãi suất thực là lãi suất danh nghĩa trừ đi tỷ lệ lạm phát kỳ vọng hoặc thực tế. Tỷ lệ này cho tỷ lệ thực mà các nhà cho vay hoặc các nhà đầu tư nhận được sau khi lạm phát được tính toán; nó cho họ một ý tưởng tốt hơn về tỷ lệ mà sức mua của họ đang tăng hoặc giảm.
Ví dụ, giả sử một ngân hàng cho vay một người 200.000 để mua nhà ở mức 3%. Lãi suất 3% là lãi suất danh nghĩa, không tính đến lạm phát. Giả sử tỷ lệ lạm phát là 2%. Lãi suất thực tế mà người đi vay thanh toán là 1%; lãi suất thực tế mà ngân hàng đang nhận được là 1%. Sức mua của ngân hàng chỉ tăng 1%.
Sự khác biệt giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội là gì? | Đầu tư
Nền kinh tế tư bản cho phép các điều kiện thị trường tự do thúc đẩy sự đổi mới và tạo ra sự giàu có. Nền kinh tế xã hội chủ nghĩa kết hợp các yếu tố quy hoạch kinh tế tập trung.
Sự khác biệt giữa lãi suất kết hợp và lãi suất đơn giản là gì? | Đầu tư
Lãi suất đơn giản được tính bằng cách nhân số tiền gốc với lãi suất và số kỳ trong khoản vay. Tiền lãi cộng dồn tích lũy trên số tiền gốc và lãi tích lũy của các kỳ trước.
Lãi suất danh nghĩa trong tài chính khác với lãi suất danh nghĩa trong kinh tế như thế nào?
ĐọC về sự khác biệt tinh tế giữa suất lãi suất danh nghĩa của một công cụ tài chính và lợi tức danh nghĩa chung.