Các tỷ số tài chính chủ yếu cho các công ty bán lẻ

Tổng lợi nhuận của 4 ngân hàng Hàn Quốc tại Việt Nam tăng cực mạnh - Tin Tức Chọn Lọc (Có thể 2025)

Tổng lợi nhuận của 4 ngân hàng Hàn Quốc tại Việt Nam tăng cực mạnh - Tin Tức Chọn Lọc (Có thể 2025)
AD:
Các tỷ số tài chính chủ yếu cho các công ty bán lẻ

Mục lục:

Anonim

Ngành bán lẻ có nhiều chỉ số tài chính giúp quản lý hoạt động bán hàng. Các tỷ số tài chính này cũng hữu ích cho các nhà đầu tư để xác định an ninh dài hạn, hiệu quả ngắn hạn và khả năng sinh lợi chung của một công ty bán lẻ. Thêm vào đó, họ có thể giúp phân tích xem một công ty bán lẻ bán hàng tồn kho như thế nào, định giá hàng hóa và vận hành toàn bộ kinh doanh.

-1->

Tỷ lệ hiện tại

Tỷ lệ hiện tại được tính bằng cách chia tài sản hiện tại của công ty bằng nợ ngắn hạn. Chỉ số tài chính này đo lường khả năng trả nợ ngắn hạn của một công ty. Một tỷ lệ hiện tại lớn hơn một chỉ ra rằng một công ty có thể bao gồm các khoản nợ ngắn hạn với tài sản thanh khoản nhất của nó. Đối với nhà đầu tư, tỷ lệ hiện tại đánh giá tính thanh khoản và sự ổn định ngắn hạn của một tổ chức trong những biến động theo mùa tiềm tàng phổ biến đối với bán lẻ.

- Tỷ lệ thanh toán nhanh

Tỷ lệ thanh toán nhanh được tính bằng cách chia tiền mặt và các khoản phải thu bằng các khoản nợ ngắn hạn. Tỷ lệ này tương tự như tỷ lệ hiện tại, nhưng tỷ lệ nhanh hơn là hạn chế hơn đối với tài sản bao gồm các khoản nợ. Vì lý do này, tỷ lệ nhanh là đo lường tốt hơn tính thanh khoản ngay lập tức của một công ty. Nếu một công ty buộc phải thanh lý tài sản để thanh toán hóa đơn, các công ty có tỷ lệ nhanh hơn sẽ buộc phải bán ít tài sản hơn. Theo quan điểm của nhà đầu tư, tỷ lệ thanh toán nhanh giúp hiểu rõ hơn về sự ổn định của vị thế thanh khoản ngay lập tức của một công ty.

AD:

Tỷ suất lợi nhuận gộp

Tỷ suất lợi nhuận gộp là tỷ suất sinh lời được tính theo hai bước. Thứ nhất, lợi nhuận gộp được tính bằng cách trừ chi phí bán hàng (COGS) khỏi doanh thu thuần, và sau đó chia lợi nhuận gộp cho doanh thu thuần. Chỉ số này là sâu sắc để quản lý cũng như các nhà đầu tư về việc đánh dấu thu được về sản phẩm. Theo quan điểm của nhà đầu tư, lợi nhuận gộp từ hoạt động kinh doanh cao hơn, vì một mảng hàng tồn kho tạo thêm thu nhập khi bán với lợi nhuận gộp cao hơn. Bởi vì tất cả các mặt hàng trong một công ty bán lẻ là hàng tồn kho, biên lợi nhuận gộp liên quan đến mọi mặt hàng trong một cửa hàng bán lẻ.

Doanh thu hàng tồn kho

Tính bằng cách chia doanh thu ròng cho một khoảng thời gian bằng số dư hàng tồn kho trung bình trong cùng kỳ, doanh thu hàng tồn kho là thước đo hiệu quả quản lý hàng tồn kho. Các công ty bán lẻ có hàng tồn kho trên tay để bảo vệ và bảo vệ. Ngoài ra, khoảng không quảng cáo cũ hơn có thể trở nên lỗi thời. Vì lý do này, doanh thu hàng tồn kho cao hơn rất thuận lợi cho quản lý cũng như các nhà đầu tư. Doanh thu hàng tồn kho thấp cho thấy một công ty không giữ được lượng hàng tồn kho quá nhiều hoặc không nhận được số lượng lớn doanh thu.Ngoài ra, tỷ lệ doanh thu hàng tồn kho có thể quá cao. Ví dụ: một tỷ lệ lớn có thể cho biết công ty đang đặt hàng hiệu quả hàng tồn kho, nhưng không nhận được đặt hàng giảm giá.

Lợi nhuận trên tài sản

Lợi nhuận trên tài sản (ROA) là một phép đo về khả năng sinh lợi đo lường mức độ hiệu quả của một công ty sử dụng tài sản của nó để tạo ra doanh thu. Điều này đặc biệt quan trọng đối với một công ty bán lẻ vì nó phụ thuộc vào hàng tồn kho của nó để tạo ra doanh thu. Tỷ lệ tài chính được tính bằng cách chia tổng thu nhập của công ty bằng tổng tài sản. Một nhà đầu tư có thể so sánh ROA của một công ty bán lẻ với mức trung bình của ngành công nghiệp để hiểu được mức độ hiệu quả của công ty trong việc định giá hàng hóa của họ và xoay vòng hàng tồn kho của nó. Ví dụ: ngành may mặc bán lẻ báo cáo ROA trung bình là 19,39% trong quý thứ ba của năm 2015. Nếu một công ty trong ngành này tính 10% thì có thể chứa quá nhiều hàng tồn kho hoặc không tính phí đủ cao so với cho đối thủ cạnh tranh.

Tỷ lệ bao phủ lãi suất

Tỷ lệ bao phủ lãi suất được tính bằng cách chia lợi nhuận trước lãi và thuế (EBIT) bằng chi phí lãi suất trung bình. Một công ty bán lẻ có thể bị tính phí lãi cho việc thuê hoặc thuê hàng hoá, thiết bị, tòa nhà hoặc các đồ vật khác cần thiết cho hoạt động kinh doanh. Tỷ lệ bao phủ lãi suất xác định mức độ lợi ích của một công ty trong một khoảng thời gian. Một nhà đầu tư có thể sử dụng tỷ lệ này để xác định sự ổn định của một công ty, cũng như mức độ chi trả của nó như thế nào.

EBIT Margin

Tỷ suất EBIT đo lường tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu thuần trong một khoảng thời gian. Một công ty có thể sử dụng tỷ lệ tài chính này để xác định khả năng sinh lợi của hàng hoá bán ra mà không phải tính đến chi phí không trực tiếp ảnh hưởng đến sản phẩm. Mặc dù biên lợi nhuận trước thuế vẫn còn trong chi phí hành chính và doanh thu nhưng nó sẽ loại bỏ một vài chi phí có thể làm lệch đi nhận thức về khả năng sinh lời của một hàng hoá. Từ quan điểm của nhà đầu tư, biên lợi nhuận trước thuế EBIT cho thấy khả năng kiếm tiền của một công ty.