Mục lục:
- Fidelity Contrafund
-
- Quỹ có lợi suất hấp dẫn là 4,2% với $ 10. 7 tỷ tài sản được quản lý (AUM) tính đến tháng 11 năm 2015. Thời hạn trung bình của quỹ nắm giữ là 4. 18 năm, với thời gian đáo hạn trung bình là 6.4 năm. 10 cổ phiếu hàng đầu của quỹ chiếm 10. 46% tổng danh mục đầu tư, với tổng số 631 cổ phiếu nắm giữ. Về mặt chất lượng tín dụng, khoảng 31% số cổ phần nắm giữ của quỹ có xếp hạng BB với 23% có xếp loại B. Khoảng 24% cổ phần không có xếp hạng tín dụng. Quỹ chắc chắn có tiếp xúc với chứng khoán có thu nhập cố định chất lượng thấp. Những loại chứng khoán này gây ra rủi ro lớn hơn, nhưng chúng có năng suất cao hơn.
Fidelity là một trong những nhà cung cấp nổi tiếng về các quỹ lẫn nhau trong ngành tài chính. Fidelity cung cấp một số loại quỹ khác nhau cho đầu tư, và một số quỹ này có hồ sơ theo dõi đáng kể.
Fidelity Contrafund
Fidelity Contrafund bắt đầu giao dịch vào năm 1967. Nó có cùng một người quản lý quỹ kể từ năm 1990. Đây là quỹ đầu tư lớn nhất được quản lý tích cực tại Hoa Kỳ. Contrafund có tài sản là 111 tỷ USD với tỷ lệ chi phí hợp lý là 0. 64% vào tháng 11 năm 2015.
Quỹ tìm kiếm sự đánh giá vốn bằng cách đầu tư vào cổ phiếu tăng trưởng hoặc giá trị. Quỹ này tập trung vào các cổ phiếu vốn hóa lớn với vốn hóa thị trường vượt mức 100 tỷ USD. Các nhà quản lý của quỹ tin rằng giá cổ phiếu thường theo thu nhập của công ty. Do đó, quỹ đầu tư vào các cổ phiếu có tiềm năng tăng trưởng lợi nhuận kéo dài nhiều năm.
10 cổ phần hàng đầu trong quỹ này chiếm 29% tổng danh mục đầu tư vào tháng 10 năm 2015. Quỹ này có tổng cộng 349 cổ phần. Phân bổ ngành lớn nhất là công nghệ thông tin, với trọng lượng là 30. 98%. Tiếp theo là phân bổ cho ngành tiêu dùng tùy ý là 21. 28%. Khu vực tài chính có phân bổ lớn thứ ba với 14,92%. Gần 89% tài sản được đầu tư vào chứng khoán trong nước, với 7. 61% vốn đầu tư vào cổ phiếu quốc tế.
Quỹ dự phòng Fidelity thấp hơn 999 Ngân hàng Cổ phiếu Quỹ Fidelity có một chiến lược duy nhất cho một quỹ tương hỗ. Quỹ đầu tư ít nhất 80% tài sản của mình vào các cổ phiếu có giá dưới 35 đô la một cổ phần. Về mặt thực tế, điều này có nghĩa là quỹ tập trung vào các cổ phiếu nhỏ và vừa. Quỹ bắt đầu hoạt động vào năm 1989 và từ đó đã tích lũy được tài sản đáng kể trên 42 tỷ đô la tính đến tháng 10 năm 2015. Quỹ này có tỷ lệ chi tiêu cao hơn một chút là 0,79%, mặc dù đây không phải là một khoản không hợp lý cho quỹ được quản lý tích cực.10 cổ phiếu hàng đầu của quỹ chiếm hơn 26% tổng danh mục đầu tư. Quỹ này có 889 cổ phần vào tháng 10 năm 2015. Quỹ này sử dụng chỉ số Russell 2000 làm chuẩn. Nó đã vượt trội hơn tiêu chuẩn này trong khoảng thời gian năm và 10 năm. Quỹ có mức beta thấp hơn là 0. 59, cho thấy nó không tương quan với chỉ số chuẩn so với một quỹ chỉ số đơn giản hơn. Quỹ cũng có tỉ lệ Sharpe là 1. 64, cho thấy hoạt động tốt trên cơ sở điều chỉnh rủi ro.
Quỹ Fidelity Capital & Thu nhậpQuỹ Đầu tư và Vốn Fidelity bắt đầu hoạt động vào năm 1977. Quỹ này nhằm mục đích tạo ra sự kết hợp của thu nhập và tăng trưởng vốn bằng cách đầu tư chủ yếu vào trái phiếu của các công ty có xếp hạng tín dụng không phải là đầu tư . Quỹ này theo một cách tiếp cận đầu tư cơ hội đầu tư trên cơ cấu vốn của một công ty, bao gồm các trái phiếu có năng suất cao, cổ phiếu và chứng khoán chuyển đổi.
Quỹ có lợi suất hấp dẫn là 4,2% với $ 10. 7 tỷ tài sản được quản lý (AUM) tính đến tháng 11 năm 2015. Thời hạn trung bình của quỹ nắm giữ là 4. 18 năm, với thời gian đáo hạn trung bình là 6.4 năm. 10 cổ phiếu hàng đầu của quỹ chiếm 10. 46% tổng danh mục đầu tư, với tổng số 631 cổ phiếu nắm giữ. Về mặt chất lượng tín dụng, khoảng 31% số cổ phần nắm giữ của quỹ có xếp hạng BB với 23% có xếp loại B. Khoảng 24% cổ phần không có xếp hạng tín dụng. Quỹ chắc chắn có tiếp xúc với chứng khoán có thu nhập cố định chất lượng thấp. Những loại chứng khoán này gây ra rủi ro lớn hơn, nhưng chúng có năng suất cao hơn.
Khoảng 13% danh mục đầu tư của quỹ được phân bổ cho ngành viễn thông. Tiếp theo là khu vực dịch vụ tài chính đa dạng với mức phân bổ là 9,27%. Ngành công nghệ là thứ ba với trọng số là 9,05%. Hơn 69% số cổ phần nắm giữ của quỹ là trái phiếu doanh nghiệp với khoảng 19% trong cổ phần.
Quỹ này đã phải chịu một khoản giảm lớn hơn 30% trong năm 2008 vào thời điểm cao điểm của cuộc khủng hoảng tài chính. Chỉ những nhà đầu tư có dung sai rủi ro cao hơn mới nên xem xét quỹ này.
SBMAX: 3 Legg Mason Các quỹ tương hỗ có ghi chép dài
Khám phá ba quỹ lẫn của Legg Mason với hồ sơ theo dõi lâu dài. Đọc tóm tắt của từng quỹ, cũng như thông tin về hiệu suất và quản lý.
4 J. Quỹ P. Morgan Với Các Bản ghi Dài Theo Dõi (JUEAX, OIEIX)
Phát hiện ra bốn quỹ hỗ tương do J. P. Morgan quản lý và đầu tư vào nhiều loại chứng khoán và có hồ sơ theo dõi lâu dài.
5 ÔNg Abbett Quỹ Tương hỗ với Hồ sơ Theo Dõi Đường dài
Tìm hiểu về Chúa, lịch sử của Abbett & Công ty trong ngành công nghiệp hỗ trợ lẫn nhau, và khám phá ra quỹ nào trong đội hình của họ đã có thời gian dài nhất.