Tỷ số gearing được sử dụng rộng rãi nhất là gì?

Chưa biết những "phốt" này, chưa phải "dân công nghệ" (Tháng Ba 2025)

Chưa biết những "phốt" này, chưa phải "dân công nghệ" (Tháng Ba 2025)
AD:
Tỷ số gearing được sử dụng rộng rãi nhất là gì?
Anonim
a:

Tỷ số quay vòng là một thước đo đòn bẩy của công ty nhằm đánh giá một số so sánh giữa vốn chủ sở hữu hoặc tài sản với vốn vay. Tỷ số cho vay được sử dụng phổ biến nhất là tỷ lệ nợ / vốn chủ sở hữu.

Tỷ lệ nợ / vốn chủ sở hữu là thước đo vốn, cụ thể là vốn từ các chủ nợ (nợ) so với vốn chủ sở hữu hoặc cổ đông. Tỷ lệ này được tính bằng tổng tài sản nợ phải trả chia cho tổng vốn chủ sở hữu hoặc cổ đông. Nó nhằm đưa ra một chỉ số chung về tỷ lệ nợ và vốn cổ phần mà một công ty sử dụng để tài trợ cho toàn bộ hoạt động. Tính toán khoản nợ chỉ bao gồm nợ dài hạn hoặc các khoản thu tài chính, nhưng có thể có sự thay đổi so với tính toán. Các nhà phân tích thường bao gồm hoặc loại trừ các khoản nợ theo loại hình kinh doanh, đôi khi bao gồm nợ ngắn hạn, nghĩa vụ hợp đồng hoặc thuê. Phân tích cũng khác nhau về việc liệu thuế thu nhập hoãn lại có phải là một phần của khoản nợ hay được coi là một phần của vốn cổ phần trong phương trình hay không. Cổ phiếu ưu đãi thường được tính bằng nợ hoặc vốn chủ sở hữu tùy thuộc vào cấu trúc công ty của công ty. Một công ty có tỷ lệ nợ / vốn sở hữu là 1 nếu một nửa tài sản được tài trợ bởi chủ sở hữu hoặc cổ đông và một nửa bởi các chủ nợ. Giá trị dưới 1 cho thấy tỷ lệ phần trăm tài sản cao hơn từ vốn chủ sở hữu và giá trị cao hơn 1 có nghĩa là tỷ lệ phần trăm tài sản được tài trợ bằng nợ cao hơn. Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu thường dao động từ 0. 5 đến 2.

AD:

Mục đích của việc xem tỷ lệ nợ / vốn chủ sở hữu là để đánh giá mức độ ổn định chung hoặc mức độ rủi ro của một công ty. Nó cho thấy khả năng vốn cổ phần của công ty để thực hiện các nghĩa vụ của công ty đối với các chủ nợ và do đó được kiểm tra chặt chẽ bởi người cho vay và quyết định quan trọng trong việc xác định khả năng tài chính của một công ty. Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu của một công ty cũng được các cổ đông và các nhà phân tích thị trường xem xét.

Nói chung, các chủ nợ và nhà đầu tư thích tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu thấp hơn, vì điều này làm cho đầu tư của họ vào công ty về cơ bản được an toàn hơn. Khi một công ty được thành lập và đã hoạt động kinh doanh trong nhiều năm, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu thường được coi là một xu hướng tiêu cực. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu thấp không được coi là một điều tốt. Ví dụ, nợ thấp đối với vốn chủ sở hữu có thể chỉ ra rằng một công ty không mở rộng nhanh chóng như có thể với nguồn tài chính bổ sung, và sự thất bại như vậy có thể ảnh hưởng xấu đến kinh doanh của công ty trong tương lai.

AD:

Tỷ lệ nợ / vốn sở hữu hợp lý thay đổi rất nhiều từ ngành này sang ngành khác.Các ngành công nghiệp sử dụng nhiều vốn, chẳng hạn như các công ty năng lượng hoặc các công ty sản xuất lớn, được cho phép tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu cao hơn do vốn lớn phải đầu tư vào thiết bị, nghiên cứu, thăm dò và các cơ sở chế tạo hoặc chế biến. Doanh thu của công ty ổn định hơn, tỷ lệ nợ / vốn chủ sở hữu cao hơn được phép bởi các nhà phân tích.