Mục lục:
- Vốn tài chính là một thuật ngữ rộng hơn nhiều so với vốn kinh tế. Theo nghĩa nào đó, bất cứ thứ gì có thể là một hình thức vốn tài chính miễn là nó có giá trị tiền và được sử dụng trong việc theo đuổi doanh thu trong tương lai. Hầu hết các nhà đầu tư gặp phải vốn tài chính đối với nợ và vốn chủ sở hữu.
- Khái niệm về vốn kinh tế ban đầu được phát triển như một công cụ quản lý rủi ro nội bộ. Vốn kinh tế trả lời câu hỏi sau: "Doanh nghiệp cần bao nhiêu vốn tài chính để bù đắp tổn thất trong tương lai dựa trên rủi ro hiện tại?"
Từ "thủ đô" có nhiều ý nghĩa khác nhau về kinh tế và tài chính. Vốn tài chính thường đề cập đến tài sản mà một công ty cần để cung cấp hàng hoá hoặc dịch vụ, được đo bằng giá trị tiền. Tiền thu được từ nợ và vốn cổ phần thường được gọi là vốn. Vốn kinh tế là số tiền ước tính cần thiết để trang trải những thiệt hại có thể xảy ra do rủi ro bất ngờ. Số vốn kinh tế của một công ty cũng có thể được xem như một phép đo khả năng thanh toán.
Trong thuật ngữ kinh tế, vốn cũng có thể tham khảo các máy móc, nhà máy và các công cụ khác được sử dụng để tạo ra sản phẩm cuối cùng, hoặc hàng tiêu dùng. Hàng hoá vốn không phải là tiền bán trực tiếp, do đó thường đòi hỏi các yếu tố đầu tư và rủi ro để tích luỹ và sử dụng. Điều này khác biệt và tách biệt với loại vốn kinh tế được mô tả dưới đây.Vốn tài chính và các phân ngành phụ
Vốn tài chính là một thuật ngữ rộng hơn nhiều so với vốn kinh tế. Theo nghĩa nào đó, bất cứ thứ gì có thể là một hình thức vốn tài chính miễn là nó có giá trị tiền và được sử dụng trong việc theo đuổi doanh thu trong tương lai. Hầu hết các nhà đầu tư gặp phải vốn tài chính đối với nợ và vốn chủ sở hữu.
Đôi khi một doanh nghiệp quyết định tài trợ các hoạt động của mình thông qua nợ thay vì cổ phần. Vốn nợ không làm giảm quyền sở hữu và không cho phép chủ nợ chia sẻ tỷ lệ lợi nhuận trong tương lai. Tuy nhiên, nợ đại diện cho một yêu cầu pháp lý về tài sản của công ty mượn và được coi là nguy hiểm hơn vốn cổ phần. Các công ty không thể trả nợ chủ nợ của họ phải khai phá sản.
Khái niệm về vốn kinh tế ban đầu được phát triển như một công cụ quản lý rủi ro nội bộ. Vốn kinh tế trả lời câu hỏi sau: "Doanh nghiệp cần bao nhiêu vốn tài chính để bù đắp tổn thất trong tương lai dựa trên rủi ro hiện tại?"
Hầu hết các công ty sử dụng các công thức cụ thể để ước lượng vốn kinh tế. Cách để xem xét các rủi ro và phương pháp định lượng các tổn thất có thể đã thay đổi theo thời gian. Một số rủi ro rất dễ, chẳng hạn như rủi ro tín dụng đối với khoản vay, trong đó một khoản lỗ chính xác được ghi trong hối phiếu và có thể được điều chỉnh theo lạm phát. Rủi ro hoạt động là nhiều thách thức; chi phí cơ hội thậm chí còn khó khăn hơn.
Một khi công ty tin rằng nó có một mô hình hiệu quả để tính toán vốn kinh tế, các quyết định kinh doanh trong tương lai có thể được thực hiện một cách chiến lược để tối ưu hóa sự mâu thuẫn rủi ro / lợi ích. Tuy nhiên, điều này dễ nói hơn là thực hiện. Xác thực một mô hình thông qua kiểm tra lại chỉ làm nổi bật độ chính xác có thể của nó nhưng không bao giờ có thể chứng minh được nó hoàn toàn. Cũng không có đảm bảo rằng điều kiện trong tương lai sẽ phản ánh các điều kiện trong quá khứ; sự sai lệch đáng kể trong các mối quan hệ biến có thể làm cho một mô hình tốt xây dựng như không đạt yêu cầu.
5 Công ty tài chính vi mô lớn nhất (BBRI .JK) | Tài chính vi mô là một phương tiện để cung cấp tài chính, bảo hiểm và các dịch vụ tài chính liên quan khác cho người nghèo hoạt động ở mức nghèo nàn.
ĐâY là năm tổ chức TCVM lớn nhất và có ảnh hưởng nhất vào năm 2016.
Sự khác biệt chính giữa rủi ro tài chính và rủi ro kinh doanh đối với công ty là gì?
Hiểu được sự khác biệt giữa rủi ro tài chính của công ty và rủi ro kinh doanh cùng với một số yếu tố ảnh hưởng đến mức độ rủi ro.
Sự khác biệt giữa tài khoản tài chính và tài khoản vốn là gì?
Hiểu các thành phần của cán cân thanh toán của một quốc gia. Tìm hiểu về sự khác biệt giữa tài khoản tài chính của một quốc gia và tài khoản vốn.