
Mục lục:
-
AD: - 4 nước sản xuất thực phẩm nhiều nhất.)
- Sự đóng góp chung của khu vực công nghiệp đối với GDP đã dần dần giảm từ giữa những năm 1980 đến giữa những năm 1990, nhưng nó vẫn ổn định kể từ những năm 90. Sản xuất, một tập hợp đáng kể của khu vực công nghiệp, chiếm khoảng 11% GDP của cả nước. Khu vực công nghiệp sử dụng khoảng 15% lực lượng lao động. (999) Bây giờ là thời điểm thích hợp để mua cổ phiếu của Brazil?
- Thị trường mới nổi: Phân tích GDP của Mexico)
Với tổng sản phẩm quốc nội là 2. 346 nghìn tỷ, Brazil là nền kinh tế lớn thứ 7 trên thế giới và là nền kinh tế lớn nhất ở Mỹ Latinh. Cho đến năm 2010, Brazil là một trong những nền kinh tế phát triển nhanh nhất thế giới; tuy nhiên, hiện tại nó đang được cân nặng bởi nhiều vấn đề. Những vấn đề này phản ánh một tốc độ tăng trưởng suy giảm. Trong năm 2014, tốc độ tăng trưởng đã giảm xuống 0,1%, sau ba năm tăng trưởng vừa phải. Quốc gia cũng đang chống lại nạn tham nhũng, đã làm tràn ngập không khí đầu tư và tạo ra sự tự tin của nhà đầu tư tư nhân. Đối với khu vực kinh tế đối ngoại, giá cả hàng hóa thấp và nhu cầu tiêu thụ giảm là vấn đề. Sản xuất công nghiệp đã giảm và thâm hụt tài khoản vãng lai đã tăng từ 2,1% GDP năm 2001 lên 4,2% GDP vào năm 2014. Hơn nữa, Brazil hiện đang có lạm phát và lãi suất cao.
Đồ thị tăng trưởng của Braxin không đồng đều, với thời kỳ tăng trưởng rất cao và sau đó là thời kỳ suy thoái, cũng như giảm. Đây là lý do vì sao dù đạt được tăng trưởng ở mức cao, nhưng tốc độ tăng trưởng trung bình của Brazil trong giai đoạn 35 năm kể từ năm 1980 chỉ là 2,8%. Những năm này đã chứng kiến nền kinh tế Brazil chạm mức tăng trưởng 8% hoặc cao hơn. Tốc độ tăng trưởng cũng đã giảm xuống còn 4%. Tuy nhiên, mặc dù sự giảm sút về tăng trưởng trong chuyến đi tăng trưởng của mình, Brazil đã đạt được rất nhiều. Giai đoạn 2003-2013 chứng kiến tăng trưởng và giảm tỷ lệ đói nghèo và bất bình đẳng đang tồn tại ở nước này. Theo Ngân hàng Thế giới, "thu nhập dưới 40% dân số tăng trung bình 6,1% (theo thực tế) giữa năm 2002 và năm 2012, so với mức tăng trưởng 3% 5% trong tổng dân số".
Thành phần của GDP của Brazil phản ánh sự thống trị của lĩnh vực dịch vụ, chiếm 71% GDP của nó. Ngành thứ cấp đóng góp vào một ít ít hơn một phần tư GDP. Lĩnh vực nông nghiệp của Brazil đã chiếm ít hơn 10% GDP của cả nước kể từ những năm 1990. Theo Ngân hàng Thế giới, năm 2014 GDP của Brazil bắt nguồn từ 5,6% nông nghiệp, 23,4% ngành công nghiệp và 71% ngành dịch vụ.
AD:
Nông nghiệp
Sự chuyển đổi của Brazil từ một nhà nhập khẩu lương thực sang một trong những nước xuất khẩu nông sản lớn nhất trên thế giới đã trở nên ngoạn mục. Về mặt kỹ thuật, vì nông nghiệp chiếm 5,6% nền kinh tế Braxin nên không thể gọi đó là một nước nông nghiệp, nhưng tầm quan trọng của ngành này vượt xa những gì mà thống kê đưa ra. Ngành nông nghiệp của đất nước này hỗ trợ khu vực kinh doanh nông nghiệp đang phát triển nhanh, một thành phần thiết yếu của sự tiến bộ kinh tế của Brazil trong những năm qua. Khu vực kinh doanh nông nghiệp chiếm khoảng 23% GDP của Brazil, trong khi đó chiếm 44% xuất khẩu. (Đọc thêm về kinh doanh nông nghiệp toàn cầu, ở đây:4 nước sản xuất thực phẩm nhiều nhất.)
Một số yếu tố đã giúp tăng và đa dạng hóa sản xuất và xuất khẩu từ nông nghiệp và các ngành nông nghiệp. Ví dụ, công nghệ hiện đại và nghiên cứu nông nghiệp, chính sách của chính phủ tài trợ cho nông nghiệp và phát triển các biên giới mới cho nông nghiệp ở khu vực Trung-Tây từ những năm 1970. Sản lượng nông nghiệp và chăn nuôi của Braxin tăng đáng kể kể từ những năm 1990 với lần đẩy thứ hai vào khoảng năm 2000. Ngành nông nghiệp chiếm khoảng 20% lực lượng lao động. Một số sản phẩm nông nghiệp và xuất khẩu đáng kể nhất là cà phê, đậu nành, đường, thịt bò, thịt gà, nước cam và bắp. ( 5 nước sản xuất cà phê nhiều nhất )
Công nghiệp Brazil có ngành công nghiệp đa dạng và phát triển tốt. Tỷ lệ mở rộng trong hoạt động công nghiệp là cao nhất trong khi quá trình thay thế nhập khẩu đã được thực hiện trong nước. Trọng tâm ban đầu của việc thay thế nhập khẩu là về ngành hàng tiêu dùng không bền lâu, tiếp theo là ngành công nghiệp hàng hoá lâu bền vào những năm 1960. Quá trình tiến hành một cuộc cạnh tranh khi nhập khẩu nguyên liệu cơ bản và hàng hóa vốn đã được đưa vào sử dụng vào cuối những năm 1970. Chính sách công nghiệp hóa tổng thể thay thế nhập khẩu (ISI) đã cạn kiệt vào đầu những năm 1980. Thời kỳ sau đó đã chứng kiến các chương trình nén của chính phủ để thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp. Tăng trưởng công nghiệp ở Braxin rất cao trong thập kỷ 70 và 80, và những năm 1990 chứng kiến sự tăng trưởng chậm lại. Brazil có các ngành công nghiệp tiên tiến trong lĩnh vực chế biến dầu mỏ, ô tô, xi măng, sắt thép, sản xuất hoá chất và hàng không vũ trụ. Ngoài ra, ngành công nghiệp thực phẩm và đồ uống là một phần rất quan trọng trong ngành sản xuất. Sự sẵn có của lao động giá rẻ và sự phong phú của nguyên liệu đã giúp Brazil trong phát triển công nghiệp.
Sự đóng góp chung của khu vực công nghiệp đối với GDP đã dần dần giảm từ giữa những năm 1980 đến giữa những năm 1990, nhưng nó vẫn ổn định kể từ những năm 90. Sản xuất, một tập hợp đáng kể của khu vực công nghiệp, chiếm khoảng 11% GDP của cả nước. Khu vực công nghiệp sử dụng khoảng 15% lực lượng lao động. (999) Bây giờ là thời điểm thích hợp để mua cổ phiếu của Brazil?
Ngành dịch vụ
Ngành dịch vụ là ngành lớn nhất ở Brazil chiếm 71% tổng sản phẩm quốc nội của nước này. Tỷ trọng nông nghiệp và công nghiệp giảm trong những năm qua đã được ngành dịch vụ chiếm đóng, đóng góp hơn 50% GDP của cả nước kể từ những năm 1990. Đến thời điểm này, lĩnh vực dịch vụ phát triển với các phân ngành như khách sạn, dịch vụ tài chính, IT BPO, bán lẻ và các dịch vụ cá nhân và chuyên nghiệp. Ngành dịch vụ là nơi sử dụng lao động lớn nhất cho lực lượng lao động của đất nước; năm 2000 khoảng 58% lực lượng lao động được tuyển dụng trong ngành, đến năm 2005 đã tăng lên 60%.Dịch vụ tài chính, sửa chữa cửa hàng, công nghệ thông tin cũng như các cơ quan hành chính ở cấp quốc gia và địa phương, cũng như các tiện ích công cộng và các cơ quan đặc biệt hiện đang sử dụng 70% lực lượng lao động của nước này.
Ngành tài chính là ngành quan trọng nhất của ngành dịch vụ ở Brazil. Các ngân hàng Braxin cho thấy sức mạnh to lớn trong cuộc khủng hoảng năm 2008. Ngành ngân hàng là nhà cung cấp tài chính khổng lồ cho các dự án lớn của ngành khai khoáng và hàng không vũ trụ trong số các ngành công nghiệp khác trong nước. Khác với dịch vụ tài chính, du lịch và du lịch được coi là các thành phần thiết yếu của ngành dịch vụ ở Braxin. Đóng góp trực tiếp của du lịch và du lịch vào GDP của Brazil là khoảng 3,5% vào năm 2014, và con số này dự kiến sẽ tăng trong những năm tới. Tập hợp con này bao gồm việc tạo doanh thu từ các khách sạn, đại lý du lịch, hãng hàng không, nhà hàng và các hoạt động được hỗ trợ trực tiếp khác. Doanh thu tổng thể từ khu vực dịch vụ tăng trưởng ở mức danh nghĩa 6,6% trong năm 2014, chậm hơn tốc độ tăng trưởng doanh thu 8,5% vào năm 2013. Đường đáy Brazil đang trải qua một mảng vá thô ráp; IMF dự kiến nền kinh tế sẽ giảm 3% vào năm 2015 và thêm 1% vào năm 2016. Brazil cần tiến hành các cuộc cải cách khẩn cấp với một lộ trình tăng trưởng trong tương lai; nâng cao năng suất, sức cạnh tranh và đầu tư là điều hết sức quan trọng cho một tốc độ tăng trưởng thành công trong tương lai. (Để đọc có liên quan, xem:
Thị trường mới nổi: Phân tích GDP của Mexico)
Các thị trường mới nổi: Phân tích GDP của Thái Lan

Hiểu về thành phần kinh tế của Thái Lan, một quốc gia Nam Á năng động.
Các thị trường mới nổi: Phân tích GDP của Ấn Độ

Với sự chuyển hướng sang sản xuất và dịch vụ, Ấn Độ có thể là siêu sao thị trường mới nổi tiếp theo. Ở đây, chúng tôi cung cấp một phân tích chi tiết về GDP của nó.
Các thị trường mới nổi: Phân tích GDP của Mexico

Kiểm tra tổng sản phẩm quốc nội và thành phần của Mexico, nền kinh tế lớn thứ hai ở Mỹ Latinh