Sự khác biệt giữa chi phí vốn bình quân gia quyền (WACC) và tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR)?

Phân biệt cổ phiếu ưu đãi và cổ phiếu thường (Nguồn: Investopedia) (Tháng 2 2025)

Phân biệt cổ phiếu ưu đãi và cổ phiếu thường (Nguồn: Investopedia) (Tháng 2 2025)
AD:
Sự khác biệt giữa chi phí vốn bình quân gia quyền (WACC) và tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR)?
Anonim
a:

Chi phí vốn trung bình (Weighted Average Cost of WACC) là chi phí sau thuế trung bình của các nguồn vốn khác nhau của công ty, bao gồm cổ phiếu phổ thông, cổ phần ưu đãi, trái phiếu và bất kỳ khoản nợ dài hạn khác. Bằng cách lấy trung bình trọng số, WACC cho thấy mức lãi suất mà công ty trả cho mỗi đồng đô la tài chính.

Mặt bằng lãi suất nội bộ (IRR) là tỷ suất chiết khấu được sử dụng trong lập ngân sách vốn làm cho giá trị hiện tại ròng (NPV) của tất cả các dòng tiền (cả dòng vào và ra) từ một dự án cụ thể bằng không. Nó được sử dụng bởi các công ty để so sánh và quyết định giữa các dự án vốn. Ví dụ, một công ty có thể đánh giá một khoản đầu tư vào một nhà máy mới so với việc mở rộng một nhà máy hiện có dựa trên IRR của mỗi dự án.

Sự khác biệt chính giữa WACC và IRR là WACC là chi phí dự kiến ​​trung bình trong tương lai của các quỹ (từ cả nguồn nợ và vốn chủ sở hữu), IRR là một kỹ thuật phân tích đầu tư được các công ty sử dụng để quyết định xem dự án nên được thực hiện. Một mối quan hệ gần gũi tồn tại giữa WACC và IRR, bởi vì cùng với những khái niệm này tạo nên quyết định tính toán IRR. Nói chung, phương pháp IRR chỉ ra rằng một dự án có IRR lớn hơn hoặc bằng chi phí vốn của công ty nên được chấp nhận và một dự án có IRR thấp hơn chi phí vốn của công ty nên bị từ chối.

AD: