Mục lục:
- Lợi nhuận hoạt động
- Thu nhập ròng, tổng thu nhập còn lại phản ánh tổng doanh thu còn lại sau khi đã tính tất cả chi phí và thu nhập thêm. Điều này bao gồm chi phí hoạt động và chi phí hoạt động như đã đề cập ở trên, nhưng nó cũng bao gồm thanh toán các khoản nợ, thuế, chi phí một lần hoặc các khoản thanh toán, và bất kỳ khoản thu nhập nào từ các khoản đầu tư hoặc các hoạt động thứ cấp. Tỷ suất lợi nhuận ròng phản ánh tổng thể khả năng của một công ty để biến thu nhập thành lợi nhuận.
- Biên lợi nhuận gộp = (12.8 tỷ ÷ 21.800 tỷ đồng) x 100 = 60. 07%.
- Tỷ suất lợi nhuận ròng = ($ 2. 82 tỷ ÷ 21, 32 tỷ) x 100 = 13,22%.
Lợi nhuận có thể là tỷ lệ tài chính đơn giản và được sử dụng rộng rãi nhất trong tài chính doanh nghiệp. Lợi nhuận của công ty được tính toán ở ba cấp độ trên báo cáo kết quả hoạt động, bắt đầu với lợi nhuận gộp cơ bản nhất - và đạt được lợi nhuận ròng toàn diện nhất. Giữa hai điều này có lợi nhuận hoạt động. Cả ba đều có tỷ suất lợi nhuận tương ứng tính bằng cách chia doanh thu cho doanh thu và nhân 100.
Lợi nhuận gộp là chỉ số lợi nhuận đơn giản nhất vì nó định nghĩa lợi nhuận là tất cả thu nhập vẫn được giữ lại sau khi đã hạch toán chi phí bán hàng (COGS). Giá vốn hàng bán chỉ bao gồm các chi phí trực tiếp liên quan đến việc sản xuất hoặc sản xuất vật dụng để bán, bao gồm nguyên vật liệu và tiền lương cho lao động cần thiết để làm hoặc lắp ráp hàng hoá. Loại trừ khỏi con số này là, trong số những thứ khác, bất kỳ chi phí cho nợ, thuế, chi phí vận hành hoặc chi phí, và chi tiêu một lần như mua sắm thiết bị. Tỷ suất lợi nhuận gộp biên so với tổng lợi nhuận so với tổng doanh thu, phản ánh tỷ lệ phần trăm của mỗi đồng doanh thu được giữ lại như lợi nhuận sau khi trả chi phí sản xuất.Lợi nhuận hoạt động
Một số liệu phức tạp hơn một chút, lợi nhuận hoạt động cũng tính đến tất cả các chi phí, hoạt động, chi phí hành chính và bán hàng cần thiết để điều hành doanh nghiệp trên cơ sở hàng ngày. Mặc dù con số này vẫn không bao gồm các khoản nợ, thuế và các chi phí không phải là hoạt động, nó bao gồm khấu hao tài sản. Bằng cách chia lợi nhuận hoạt động theo doanh thu, mức lợi nhuận trung bình này phản ánh tỷ lệ phần trăm của mỗi đô la mà vẫn còn sau khi thanh toán cho tất cả các chi phí cần thiết để giữ cho hoạt động kinh doanh.
Thu nhập ròngThu nhập ròng, tổng thu nhập còn lại phản ánh tổng doanh thu còn lại sau khi đã tính tất cả chi phí và thu nhập thêm. Điều này bao gồm chi phí hoạt động và chi phí hoạt động như đã đề cập ở trên, nhưng nó cũng bao gồm thanh toán các khoản nợ, thuế, chi phí một lần hoặc các khoản thanh toán, và bất kỳ khoản thu nhập nào từ các khoản đầu tư hoặc các hoạt động thứ cấp. Tỷ suất lợi nhuận ròng phản ánh tổng thể khả năng của một công ty để biến thu nhập thành lợi nhuận.
Ví dụ
Trong năm tài chính kết thúc vào tháng 10 năm 2016, Starbucks Corp (SBUX) ghi nhận doanh thu là 21 đô la. 32 tỷ đồng. Lợi nhuận gộp và đồng hồ lợi nhuận hoạt động ở mức 12 USD. 8 tỷ và 4 đô la. 17 tỷ đồng tương ứng. Lợi nhuận ròng trong năm là $ 2. 82 tỷ đồng. Do đó, lợi nhuận biên của Starbucks sẽ được tính như sau:Biên lợi nhuận gộp = (12.8 tỷ ÷ 21.800 tỷ đồng) x 100 = 60. 07%.
Biên lợi nhuận hoạt động = ($ 4. 17 tỷ ÷ 21 đô la.32 tỷ) x 100 = 19. 57%.
Tỷ suất lợi nhuận ròng = ($ 2. 82 tỷ ÷ 21, 32 tỷ) x 100 = 13,22%.
Ví dụ này minh họa tầm quan trọng của việc có lợi nhuận gộp và hoạt động mạnh mẽ. Điểm yếu ở các cấp này chỉ ra rằng tiền đang bị mất trong các hoạt động cơ bản, để lại ít thu nhập cho các chi phí khác. Tỷ suất lợi nhuận gộp và hoạt động lành mạnh trong ví dụ trên đã cho phép Starbucks duy trì lợi nhuận tốt trong khi vẫn đáp ứng tất cả các nghĩa vụ tài chính khác của công ty.
Đối với chủ doanh nghiệp, các thước đo về lợi nhuận là quan trọng vì chúng đánh dấu điểm yếu trong mô hình hoạt động và cho phép so sánh hiệu suất năm. Đối với các nhà đầu tư, lợi nhuận của một công ty có ý nghĩa quan trọng cho sự tăng trưởng trong tương lai và tiềm năng đầu tư. Ngoài ra, loại phân tích tài chính này cho phép quản lý và nhà đầu tư xem công ty xếp chồng lên chống lại đối thủ cạnh tranh như thế nào.
Công thức tính lợi nhuận gộp của Excel là gì?
Hiểu các khái niệm cơ bản của biên lợi nhuận gộp kể cả cách giải thích của nó như một thước đo về khả năng sinh lợi và tính toán của nó bằng Microsoft Excel.
Sự công nhận thu nhập khác nhau giữa lợi nhuận và các công ty phi lợi nhuận như thế nào?
ĐọC về một số khác biệt giữa các quy tắc công nhận thu nhập phi lợi nhuận và phi lợi nhuận hoặc không vì lợi nhuận theo U. GAAP.
Công thức tính lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) trong Excel là gì?
Tìm hiểu thêm về lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, công thức để tính toán nó và cách tính lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu trong Microsoft Excel.