Các chỉ số kinh tế được sử dụng để dự báo tỷ giá là những chỉ số được sử dụng để xác định tổng thể sức khoẻ kinh tế của một quốc gia. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP), chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá sản xuất (PPI), số liệu việc làm và lãi suất là những yếu tố chính quyết định tỷ giá hối đoái của một quốc gia.
Tỷ giá là một trong những yếu tố hàng đầu phân biệt tình trạng sức khoẻ của nền kinh tế một nước. Còn được gọi là tỷ giá hối đoái, tỷ giá hối đoái là giá trị của đồng tiền của một quốc gia liên quan đến đồng tiền của một quốc gia khác.
GDP) của một quốc gia là biểu hiện của giá trị đồng đô la của hàng hoá và dịch vụ đã được sản xuất trong nước đó, thường trong khoảng thời gian một năm. GDP cũng có thể được coi là quy mô cơ bản của nền kinh tế đất nước. Những thay đổi trong GDP cho thấy những thay đổi trong tăng trưởng kinh tế và có thể trực tiếp ảnh hưởng đến giá trị tương đối của đồng tiền của một quốc gia. Một GDP cao phản ánh tỷ lệ sản xuất lớn hơn, một dấu hiệu của một nhu cầu lớn hơn cho các sản phẩm của nước đó. Sự gia tăng nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ của một quốc gia thường làm tăng nhu cầu về đồng tiền của một quốc gia.
- PPI tính mức thay đổi trung bình trong giá bán của tất cả hàng hóa thô và dịch vụ thô, và nó xem xét những thay đổi này từ quan điểm của nhà sản xuất chứ không phải người tiêu dùng. PPI và CPI rõ ràng là có sự liên quan; chi phí sản xuất tăng thường được chuyển sang cho người tiêu dùng.
Dữ liệu việc làm là một dấu hiệu khác cho tỷ giá của một quốc gia. Tỷ lệ việc làm cao hơn thường là một dấu hiệu của nhu cầu sản xuất hàng hoá của quốc gia cao hơn, vì vậy đó là tín hiệu cho thấy giá trị đồng tiền của một quốc gia cao hơn. Nhu cầu lớn hơn về sản phẩm và dịch vụ từ một quốc gia dẫn đến sự gia tăng số lượng công nhân cần thiết để đáp ứng nhu cầu. Nhu cầu cao hơn thường có nghĩa là một quốc gia đang xuất khẩu nhiều hơn, và nhiều ngoại tệ hơn đang được trao đổi trong lợi của đất nước.
Một chỉ số cuối cùng được sử dụng rộng rãi để dự báo tỷ giá của một quốc gia là lãi suất do ngân hàng trung ương đặt ra. Một quốc gia có lãi suất cao hơn thường hấp dẫn hơn các nhà đầu tư hơn là một nước có mức giá tương đối thấp hơn.
Chỉ số giá trị gia tăng (VAMI) là bao nhiêu và nó được sử dụng như thế nào?
Tìm hiểu về chỉ số giá trị gia tăng hàng tháng hoặc VAMI, bao gồm cách tính và cách các nhà đầu tư có thể giải thích các giá trị VAMI khác nhau giữa các khoản đầu tư.
Tôi không hiểu làm thế nào một cổ phiếu có giá giao dịch là 5.97, nhưng khi tôi mua nó tôi phải trả giá yêu cầu của 6. 04. Làm thế nào tôi có thể được trả nhiều hơn những gì mà cổ phiếu đang giao dịch?
Có vẻ như logic rằng giá giao dịch cuối cùng của một chứng khoán là giá mà nó hiện đang được giao dịch, nhưng điều này hiếm khi xảy ra. Thị trường chứng khoán (hoặc giá giao dịch của nó) dựa trên giá và giá chào bán chứ không phải giá giao dịch cuối cùng.
Tại sao một số cổ phiếu có giá trong hàng trăm hoặc hàng ngàn đô la, trong khi các công ty khác cũng như các công ty thành công có giá cổ phiếu bình thường hơn? Ví dụ, làm thế nào có thể Berkshire Hathaway được hơn $ 80, 000 / cổ phần, khi cổ phần của các công ty thậm chí còn lớn hơn chỉ là
Câu trả lời có thể được tìm thấy trong phân chia cổ phiếu - hoặc đúng hơn, thiếu nó. Đại đa số các công ty đại chúng lựa chọn sử dụng phân chia cổ phiếu, tăng số lượng cổ phiếu đang lưu hành bởi một yếu tố nhất định (ví dụ như bằng 2 lần chia 2-1) và giảm giá cổ phiếu bằng cùng một yếu tố. Bằng cách đó, một công ty có thể duy trì giá giao dịch cổ phiếu của mình với phạm vi giá cả hợp lý.