Mục lục:
- Quỹ Đầu tư và Khoáng sản Tiền vàng được thành lập vào năm 1984. Mục tiêu chính của quỹ này là giúp các nhà đầu tư tăng giá trị vốn dài hạn. Nhà quản lý quỹ, Randeep Somel, nhằm đạt được mục đích này bằng cách đầu tư vào cổ phiếu của cả hai công ty trong và ngoài nước Hoa Kỳ tham gia thăm dò, khai thác, chế biến hoặc tiếp thị bạc, bạch kim, vàng, kim cương, kim loại quý. Ông nhấn mạnh đến các công ty có mức độ quặng cao và các trữ lượng đã được chứng minh hoặc có thể xảy ra, và hoạt động hiệu quả về chi phí. Somel cũng cố gắng duy trì sự đa dạng giữa các vị trí địa lý của các công ty. Tài sản của quỹ cũng có thể được đầu tư, tối đa 20%, trực tiếp bằng vàng, bạc hoặc các loại tiền kim loại quý khác.
- Fidelity Select Gold Portfolio Fund
- Quỹ Vàng Gabelli
- USAA Quỹ kim loại quý và khoáng sản
Thông thường, danh mục kim loại quý tập trung vào các kho dự trữ khai khoáng. Một số quỹ, tuy nhiên, mua một lượng tiền vàng hoặc bạc nhỏ đến vừa phải. Mặc dù phân bổ cơ bản là cho các cổ phiếu khai thác vàng, nhiều quỹ cung cấp một lượng lớn tiếp xúc với các kim loại quý khác, như bạch kim và bạc. Các công ty kim loại quý trên toàn cầu, với nhiều công ty lớn có trụ sở chính tại Hoa Kỳ, Canada, Úc và Nam Phi. Giống như hầu hết các quỹ hàng hóa, các quỹ kim loại quý thường có nhiều biến động hơn quỹ bình quân.
Quỹ Đầu tư và Khoáng sản Tiền tệ Tiên phongQuỹ Đầu tư và Khoáng sản Tiền vàng được thành lập vào năm 1984. Mục tiêu chính của quỹ này là giúp các nhà đầu tư tăng giá trị vốn dài hạn. Nhà quản lý quỹ, Randeep Somel, nhằm đạt được mục đích này bằng cách đầu tư vào cổ phiếu của cả hai công ty trong và ngoài nước Hoa Kỳ tham gia thăm dò, khai thác, chế biến hoặc tiếp thị bạc, bạch kim, vàng, kim cương, kim loại quý. Ông nhấn mạnh đến các công ty có mức độ quặng cao và các trữ lượng đã được chứng minh hoặc có thể xảy ra, và hoạt động hiệu quả về chi phí. Somel cũng cố gắng duy trì sự đa dạng giữa các vị trí địa lý của các công ty. Tài sản của quỹ cũng có thể được đầu tư, tối đa 20%, trực tiếp bằng vàng, bạc hoặc các loại tiền kim loại quý khác.
Wells Fargo đã phát hành quỹ Wells Fargo Advantage Precious Metals lần đầu tiên vào năm 1998. Mục tiêu chính của quỹ là nhằm cung cấp cho các nhà đầu tư cả bảo vệ việc mua bán sức mạnh của vốn và tăng trưởng vốn dài hạn. Michael P. Bradshaw, người quản lý quỹ, tìm cách đạt được mục tiêu này bằng cách đầu tư 80% hoặc hơn tài sản của quỹ vào các công ty tham gia tích cực vào việc thăm dò, khai thác và chế biến vàng, các công ty kinh doanh vàng và các kim loại quý khác và khoáng sản hoặc các công ty tạo ra ít nhất một nửa doanh thu từ hoạt động kinh doanh đó. Quỹ có thể đầu tư 40% tài sản vào các cổ phiếu của các thị trường thị trường mới nổi và đến 30% tài sản của nó vào các chứng khoán nợ chuyển đổi.Bất kỳ cổ tức hoặc lợi nhuận vốn được phân phối hàng năm.
Tỷ lệ chi phí cho quỹ này là 1,1%, trên mức trung bình so với các quỹ tương tự. Tỷ suất lợi nhuận năm năm cho Quỹ Wells Fargo Advantage Precious Metals là -18. 5%. Tổng tài sản danh mục đầu tư cho quỹ này chỉ là hơn 320 triệu USD. Mức độ rủi ro cho quỹ được đánh giá là chỉ hơi cao hơn một chút. Danh mục đầu tư lớn của quỹ gồm có Randgold Resources, Agnico Eagle Mines, Royal Gold Inc, Newmont Mining Corporation và Silver Wheaton Corporation.Fidelity Select Gold Portfolio Fund
Quỹ Đầu tư Vàng Fidelity Select được thành lập vào năm 2006 bởi Fidelity Investments Group. Quỹ đầu tư kim loại quý này tập trung chính là cung cấp cho các nhà đầu tư sự tăng giá trị vốn. Trong tình hình bình thường, người quản lý quỹ Joe Wickwire đầu tư tối thiểu 80% tổng tài sản của quỹ trong các cổ phiếu phổ thông của các tập đoàn tham gia vào các hình thức hoạt động liên quan đến vàng khác nhau, trong vàng miếng và tiền xu. Wickwire cũng đầu tư vào tài sản của quỹ bằng các kim loại quý, các thiết bị có giá trị gắn liền với giá của kim loại quý, và các chứng khoán của các doanh nghiệp phân phối các sản phẩm, như đồ trang sức, chứa kim loại quý và khoáng chất. Quỹ này được đầu tư vào cả cổ phiếu trong nước và nước ngoài của U.
Quỹ Đầu tư Vàng Fidelity Select có tỷ lệ chi phí là 1,2%, cao hơn mức trung bình cho loại quỹ này. Lợi nhuận năm năm cho quỹ này là khoảng -19. 7%. Tổng tài sản danh mục đầu tư cho quỹ này là hơn 860 triệu USD. Quỹ tương hỗ được đánh giá là có mức rủi ro trên trung bình. Một số quỹ nắm giữ lớn bao gồm Goldcorp, Inc., Randgold Resources, Ltd., Tổng công ty Franco-Nevada, Tổng công ty Barrick Gold và Newcrest Mining, Ltd. Vàng chiếm 7% tổng tài sản của quỹ.
Quỹ Vàng Gabelli
Quỹ Vàng Gabelli do Gabelli Funds phát hành vào tháng 2 năm 2003. Sự đánh giá cao về nguồn vốn là mục tiêu hàng đầu của Quỹ. Quản lý quỹ Caesar Bryan đạt được mục tiêu này bằng cách đầu tư 80% tổng tài sản của quỹ, cùng với vốn đầu tư mượn, vào các chứng khoán vốn cổ phần trong nước và nước ngoài của U. trong các công ty hoạt động liên quan đến vàng và vàng thỏi. Chiến lược đầu tư của nhà quản lý quỹ bao gồm tìm kiếm để xác định các công ty và công ty bị định giá thấp với tiềm năng tăng trưởng trên trung bình. Quỹ này có tổng tài sản danh mục đầu tư hơn 170 triệu USD.
Quỹ Vàng Gabelli có tỷ lệ chi phí xấp xỉ 1,6%, cao hơn nhiều so với các quỹ kim loại quý tương tự. Lợi nhuận năm năm năm cho quỹ tương hỗ này là -17. 1%. Mức rủi ro của quỹ tương hỗ cao hơn mức trung bình. Các cổ phiếu hàng đầu của quỹ bao gồm Randgold Resources, Ltd., Tổng công ty Franco-Nevada, Newmont Mining Corporation, Tập đoàn vàng El Dorado và Agnico Eagle Mines, Ltd.
USAA Quỹ kim loại quý và khoáng sản
Được phát hành bởi Tập đoàn USAA Năm 1984, Quỹ tài chính và Khoáng sản Hoa Kỳ có tổng tài sản lên tới 690 triệu USD có hai mục tiêu đầu tư chính là tăng cường vốn dài hạn và bảo toàn sức mua của vốn chống lạm phát.Quỹ cũng tìm kiếm nguồn thu nhập hiện tại bằng cách đầu tư vào các công ty trả cổ tức trong ngành công nghiệp kim loại quý. Nhà quản lý quỹ, Dan Denbow, nhằm thực hiện các mục tiêu này bằng cách đầu tư bình thường ít nhất 80% tài sản của quỹ tại các công ty trong nước và nước ngoài với các hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến vàng, bạc, bạch kim, kim cương hoặc khoáng sản quý. Cổ tức và lợi nhuận vốn được phân phối hàng năm.
Tỷ lệ chi phí cho Quỹ khoáng sản kim loại quí hiếm của Hoa Kỳ khoảng 1,25%. Quỹ này có tỷ suất cổ tức là 1,75%. Lợi nhuận năm năm của quỹ là khoảng -21%. Quỹ này được đánh giá là có mức độ rủi ro cao hơn một chút so với mức trung bình. Một số danh mục đầu tư chủ yếu của quỹ là Randgold Resources, Ltd., Silver Wheaton Corporation, Royal Gold, Inc., và công ty khai thác mỏ lớn của Peru là Compania de Minas Buenaventura S. A
Kim loại quý Arbitrage
ĐâY là những điểm tốt, lời khuyên kinh doanh, chứng khoán phù hợp, và các ví dụ về giao dịch mua bán kim cương quý.
VGPMX: Các nghiên cứu điển hình về kim loại quý và khai thác mỏ kim loại tiên phong
Khám phá các thông tin cơ bản về Quỹ Tiền Ðạc Quả và Quỹ Khai thác mỏ và tìm hiểu về hiệu suất lịch sử của giá quỹ.
Top 3 ETFs kim loại quý cho năm 2017 | Đầu tư
ĐầU tư vào kim loại quý có thể có hiệu quả để đa dạng hóa danh mục đầu tư. Nếu bạn đang tìm kiếm sự phơi nhiễm, ETFs này là một nơi tốt để bắt đầu.