Top 5 Quỹ Đầu tư Tài chính cho 2016 | Đầu tư

FBNC - Sắp có quỹ đầu tư chuyên rót vốn vào khu vực tư nhân (Tháng Mười 2024)

FBNC - Sắp có quỹ đầu tư chuyên rót vốn vào khu vực tư nhân (Tháng Mười 2024)
Top 5 Quỹ Đầu tư Tài chính cho 2016 | Đầu tư

Mục lục:

Anonim

Trong lý thuyết phân bổ tài sản thông thường, chứng khoán nợ và vốn cổ phần là cần thiết để cân bằng rủi ro danh mục đầu tư của một nhà đầu tư. Chứng khoán tiền mặt và trái phiếu đóng vai trò trong việc ổn định lợi nhuận đầu tư theo thời gian vì các công cụ này ít biến động hơn các vị trí vốn cổ phần. Chứng khoán bao gồm cả cổ phiếu phổ thông và ưa thích ở cả thị trường trong nước và quốc tế cho thấy tiềm năng tăng trưởng không thể tìm thấy trong các khoản đầu tư ít rủi ro hơn. Các vị trí vốn cổ phần thường chiếm phần lớn trong danh mục đầu tư khi các nhà đầu tư tập trung vào tạo ra lợi nhuận lớn trong một khoảng thời gian, trong khi tỷ lệ phần trăm đầu tư nhỏ hơn khi mục tiêu là thu nhập hoặc bảo toàn vốn.

Cổ phần nắm giữ cổ phần có thể nâng cao lợi nhuận tổng thể của một tài khoản đầu tư, nhưng cổ phiếu có nhiều rủi ro. Các công ty phát hành chứng khoán vốn cổ phần có thể gặp phải những bất ổn về tài chính không thể lường trước hoặc không thể quản lý được, tạo ra tình huống cho các nhà đầu tư nắm giữ cổ phiếu trong kinh doanh dẫn đến mất hoàn toàn vốn gốc. Ngoài ra, thị trường chứng khoán phải đối mặt với biến động lớn hơn và biến động giá cả so với chứng khoán nợ, có thể làm giảm lợi nhuận trong ngắn hạn hoặc dài hạn. Để giúp bảo vệ một khoản đầu tư từ tổn thất, cần phải đa dạng hóa giữa các công ty phát hành chứng khoán vốn cổ phần khác nhau. Quỹ tương hỗ tập trung cung cấp phương tiện để đạt được đa dạng hóa thông qua quản lý chuyên nghiệp và phân tích chứng khoán ở cấp cao. Không phải mọi quỹ tương hỗ đều phù hợp với từng nhà đầu tư, và do đó, các nhà đầu tư phải xem xét rủi ro của các quỹ tương hỗ mà họ quan tâm.

T. Quỹ đầu tư chứng khoán toàn cầu Rowe Price

Quỹ đầu tư chứng khoán toàn cầu T. Rowe được thành lập vào năm 1995 và hiện đang quản lý 528 đô la. 72 triệu tài sản đầu tư. Mục tiêu đầu tư của quỹ đầu tư chứng khoán là cung cấp cho các nhà đầu tư sự tăng trưởng vốn dài hạn bằng cách đầu tư vào cổ phiếu phổ thông của các công ty thành lập tại thị trường trong nước và nước ngoài. Các nhà quản lý quỹ chọn cổ phần trong nhiều ngành công nghiệp cũng như các thị trường phát triển và đang nổi lên, và thường cung cấp sự tiếp xúc với ít nhất năm quốc gia. Tối thiểu 40% hỗn hợp đầu tư được phân bổ cho các cổ phiếu bên ngoài Hoa Kỳ. Tính đến tháng 12 năm 2015, quỹ đã tạo ra lợi nhuận 10 năm hàng năm là 5. 48%.

Đa dạng hóa toàn cầu là một chiến lược quan trọng trong Quỹ Tỉ Giá Toàn cầu T. Rowe, với các công ty ở Bắc Mỹ chiếm 58. 46% của việc phân bổ, tiếp theo là các thị trường Châu Âu phát triển ở mức 13. 81% , thị trường Châu Á mới nổi ở mức 8. 24% và thị trường châu Á phát triển ở mức 6. 15%. Ngoài sự đa dạng hóa của đất nước, quỹ đầu tư vào nhiều ngành khác nhau, bao gồm cổ phiếu kỹ thuật ở mức 22,92%, cổ phiếu dịch vụ tài chính ở mức 22.79%, cổ phiếu theo chu kỳ tiêu dùng ở mức 16. 37% và cổ phiếu chăm sóc sức khoẻ ở mức 12,33%. Những cổ phiếu hàng đầu bao gồm Priceline Group với giá 4,47%, Amazon. com là 3,28%, Juniper Networks 3,8% và JPMorgan Chase 2,97%.

Quỹ tương hỗ có tỷ lệ chi phí ròng là 0,89%. Nhà đầu tư không bị tính phí bán hàng khi mua hoặc mua lại cổ phần.

Vanguard Strategic Equity Fund

Quỹ Đầu tư Chiến lược Vanguard được thành lập vào năm 1995 và hiện đang quản lý 6 $. 15 tỷ đồng tài sản. Các nhà quản lý quỹ tìm cách cung cấp cho các nhà đầu tư sự đánh giá dài hạn về vốn bằng cách đầu tư vào các chứng khoán vốn cổ phần nhỏ và vừa. Mỗi tổ chức trải qua một phân tích định lượng để hiểu được định giá của công ty so với các công ty cùng ngành và triển vọng tăng trưởng. Phần lớn chứng khoán vốn trong quỹ đầu tư cổ phiếu cũng nằm trong chuẩn của quỹ, MSCI US Small + Mid Cap 2200 Index. Tính đến tháng 12 năm 2015, quỹ tương hỗ đã tạo ra lợi tức 10 năm hàng năm là 6. 95%.

Các nhà quản lý quỹ tập trung đầu tư vào thị trường nội địa, cung cấp sự tiếp xúc tối thiểu với các tổ chức phát hành nước ngoài. Tuy nhiên, sự đa dạng hóa có mặt ở mức vốn hóa thị trường và các ngành công ty. Các công ty có vốn hóa trung bình chiếm 52. 92% danh mục đầu tư, tiếp theo là các công ty nhỏ ở 33. 89% và các công ty có vốn hóa nhỏ ở mức 10.55%. Ngành có tỷ trọng lớn nhất được tìm thấy trong các mã cổ phiếu theo chu kỳ là 18,85%, tiếp đến là các cổ phiếu công nghiệp ở mức 16. 34%, cổ phiếu dịch vụ tài chính ở mức 12,62% và cổ phiếu công nghệ ở mức 12,37%. Các cổ phiếu hàng đầu bao gồm Electronic Arts ở mức 1,15%, Tesoro ở mức 0,99%, Best Buy ở mức 0,99% và FirstEnergy ở mức 0,96%.

Quỹ Đầu tư Chiến lược Vanguard có tỷ lệ chi phí ròng là 0,27%, và các nhà đầu tư không bị tính phí bán hàng khi mua hoặc mua lại cổ phần.

Chuyển tiếp Quỹ thu nhập

Quỹ Chuyển lợi tức Chuyển tiếp bắt đầu vào năm 2001 và hiện đang quản lý 1 đô la. 34 tỷ tài sản. Quỹ này nhằm cung cấp cho các nhà đầu tư mức thu nhập hiện tại cao và tiềm năng tăng trưởng khiêm tốn trong dài hạn. Một lượng đáng kể tài sản của quỹ tương hỗ được đầu tư vào chứng khoán của các công ty trong ngành bất động sản, bao gồm các vị trí đầu tư bất động sản (REIT) và các công ty hợp danh chủ chốt. Một phần đáng kể trong hỗn hợp đầu tư bao gồm cổ phiếu ưu đãi và các cổ phiếu có thu nhập khác. Nhà quản lý quỹ không bị giới hạn về vốn hóa thị trường hoặc địa điểm của tổ chức phát hành. Tính đến tháng 12 năm 2015, quỹ đã tạo ra lợi tức 10 năm hàng năm là 5. 04%.

Phần lớn cổ phần của quỹ tương hỗ là với các tổ chức phát hành trong nước, với 62. 69% được tạo ra từ các cổ phiếu ưu đãi và 40. 89% cổ phiếu phổ thông. Các cổ phiếu hàng đầu bao gồm quỹ iShares U. S. tại 5. 57%, Chatham Lodging Trust ở mức 3. 13%, Stag Industrial ở 2. 79% và Franklin Street Properties ở 2. 65%. Quỹ tương hỗ có tỷ lệ chi phí ròng là 1,66%, và các nhà đầu tư được tính phí mua bán trước là 5,5% khi mua cổ phần.

Danh mục dịch vụ CNTT của Fidelity Select

Danh mục dịch vụ CNTT của Fidelity Select bắt đầu năm 1998 và hiện đang quản lý 2 đô la.09 tỷ USD tài sản. Các nhà quản lý quỹ tìm cách cung cấp sự đánh giá vốn bằng cách đầu tư chủ yếu vào cổ phiếu phổ thông. Ít nhất 80% tài sản của quỹ được đầu tư vào chứng khoán của các công ty trong lĩnh vực công nghệ. Holdings được phân tích cơ bản để xem xét vị trí tài chính của công ty, vị thế ngành, thị trường rộng lớn và điều kiện kinh tế. Quỹ không đa dạng hóa đầu tư vào các tổ chức phát hành trong và ngoài nước. Tính đến tháng 12 năm 2015, quỹ đã tạo ra lợi nhuận 10 năm hàng năm là 13,83%.

Trong khi Fidelity Select dịch vụ CNTT Tập trung chủ yếu vào lĩnh vực công nghệ, quỹ tương hỗ cung cấp một số tiếp xúc với các công ty dịch vụ tài chính, chiếm 31. 86% danh mục đầu tư, và công nghiệp cổ phần, chiếm 24. 08%. Phần lớn các công ty phát hành trong quỹ này là các công ty trong nước, nhưng các nhà quản lý quỹ đa dạng hoá vốn hóa thị trường, bao gồm các cổ phiếu khổng lồ ở mức 32. 88%, cổ phiếu vốn hóa lớn ở mức 29. 49%, cổ phiếu vốn hóa trung bình tại 17. 51 % và cổ phiếu nhỏ ở mức 15. 91%. Các cổ phiếu hàng đầu với quỹ tương hỗ bao gồm Visa ở mức 15,98%, MasterCard ở mức 9,17%, Cognizant Technology Solutions ở mức 6,85% và IBM ở mức 6,36%. Quỹ có một tỷ lệ chi phí ròng là 0. 81% và là một quỹ không có tải.

Quỹ Oakmark Global Select Fund

Quỹ Lựa chọn Toàn cầu Oakmark được thành lập vào năm 2006 và hiện đang quản lý 2 đô la. 31 tỷ đồng tài sản. Các nhà quản lý quỹ tìm kiếm sự đánh giá vốn dài hạn bằng cách đầu tư vào cổ phiếu phổ thông của các công ty phát hành trong và ngoài nước. Không ít hơn ba nước được bao gồm trong hỗn hợp đầu tư, nhưng phân bổ có thể bao gồm 12 chứng khoán vốn cổ phần. Thông thường, quỹ đầu tư ít nhất 40% tổng tài sản của mình tại các quỹ không phải của U. Các công ty phát hành S., trừ khi các nhà quản lý quỹ xác định điều kiện thị trường hoặc định giá của công ty kém thuận lợi hơn so với các cổ phiếu trong nước. Tính đến tháng 12 năm 2015, quỹ đã tạo ra lợi nhuận năm năm hàng năm là 10. 66%.

Quỹ Oakmark Global Select Fund cung cấp sự tiếp xúc với các công ty trong nước bằng cách đầu tư 54. 69% danh mục đầu tư ở chứng khoán Bắc Mỹ, nhưng thị trường Châu Âu phát triển chiếm tới 35%. 22% thị phần phân bổ theo sau là các thị trường châu Á phát triển là 10. 09% . Quỹ tương hỗ bao gồm các cổ phiếu khổng lồ và cổ phiếu lớn, bao gồm chứng khoán dịch vụ tài chính 32. 52%, chứng khoán công nghệ 21. 83%, chứng khoán chu kỳ tiêu dùng 17,85% và công nghiệp 9. 74%. Các cổ phiếu hàng đầu bao gồm Alphabet ở mức 6. 86%, Daimler ở mức 5. 57%, General Electric ở mức 5. 29% và JPMorgan Chase là 5. 19%. Quỹ có tỷ lệ chi phí ròng là 1,13%, và đó là quỹ không có nghĩa vụ mua bán.